Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Dựa vào chú giải để tìm sự phân bố các mỏ chính ở nước ta được nên trong bảng 26.1.
miền bắc và đông bắc bắc bộ có khí hậu nhiệt đới, có mùa đông lạnh sâu sắc nhất cả nước
- Miền tây bắc và bắc trung bộ có khí hậu nhiệt đới có mùa đông lạnh suy yếu. Ở bắc trung bộ có ảnh hưởng của gió phơn và mùa mưa lệch về thu đông
Nguyên nhân có sự khác nhau đó là do:
- miền bắc và đông bắc bắc bộ có mùa đông lạnh sâu sắc do có địa hình các cánh cung (Sông Gâm, Ngân sơn, Bắc sơn, Đồng Triều) đón gió mùa đông bắc, đây là vùng đón gió mùa đầu tiên của nước ta, gió mùa đến sớm và kết thúc muộn gây nên mùa đông lạnh sâu sắc
- Ở miền tây bắc và bắc trung bộ có mùa đông lạnh suy yếu do, tây bắc có dãy Hoàng Liên sơn cao, tác dụng chắn gió mùa đông bắc làm cho gió bị suy yếu.
bắc trung bộ do gió đã thổi qua Miền bắc và đông bắc bắc bộ , cùng với tác dụng chắn gió của các dãy núi hướng đông - tây nên khi đến bắc trung bộ thì cũng đã suy yếu đi
bắc trung bộ chịu ảnh hưởng của phơn do địa hình dãy Trường Sơn chắn gió mùa Tây Nam, gây mưa ở sướn tây, khi gió vượt qua sườn đông (bắc trung bộ) thì đã bị biến tính trở nên khô nóng. Mưa thu đông do sự hoạt động của dải hội tụ nhiệt đới ở đây vào tháng 8, 9.
Nguyên nhân chính dẫn tới sự khác nhau này là do đặc điểm địa hình của 2 vùng khác nhau.
- Vùng núi Đông bắc: hướng vòng cung của các dãy núi tạo thành hành lang hút gió rất mạnh, đón nhận trực tiếp khối không khí lạnh từ phương bắc tràn xuống làm cho mùa đông đến sớm, kết thúc muộn, nền nhiệt bị hạ thấp. Đây là vùng có mùa đông lạnh nhất nước ta. (so sánh 2 địa điểm có cùng độ cao, vĩ độ vùng đông bắc có nhiệt độ thấp hơn TB 2-3 độ C).
- vùng TB: do có bức chắn đh là dãy hoàng liên sơn cao đồ sộ chạy theo hướng tây bắc - đông nam đã ngăn cản sự ảnh hưởng của gió mùa đông bắc tới vùng Tây bắc. Vì vậy mà mùa đông của vùng tây bắc thường đến muộn hơn, kết thúc sớm hơn vùng núi đông bắc. Mùa đông khô, ít có mưa phùn; mùa hạ, gió mùa đông nam bị các khối núi - cao nguyên ở phía nam ngăn cản (cao nguyên Mộc Châu). Luồng gió này chỉ luồn qua các thung lũng vào vùng Tây bắc nên màu khô ở đây thường đễn muộn, kết thúc sớm. Phần phía Nam của vùng (thung lũng sông Mã, Yên Châu...)còn chịu ảnh hưởng của gió Phơn khô nóng.
Vùng núi tây bắc lạnh chủ yếu do độ cao địa hình. Phần phía Bắc va Đông của vùng tập trung nhiều địa hình cao trên 2000m, nhiều đỉnh trên 3000m, xuất hiện đai rừng ôn đới núi cao.
1. Chứng minh tài nguyên khoáng sản nước ta phong phú và đa dạng:
- Khoáng sản đá: Việt Nam có nhiều mỏ đá quý như đá granite, đá marmo, và đá bazan, phân bố chủ yếu ở các tỉnh như Đà Nẵng, Bình Định, Ninh Bình.
- Khoáng sản kim loại: Việt Nam có nhiều mỏ kim loại quý như thiếc (ở Lào Cai, Yên Bái), quặng sắt (ở Lào Cai, Thanh Hóa, Quảng Ninh), quặng mangan (ở Đắk Nông, Lâm Đồng), và kết hợp với nhiều kim loại khác như đồng, chì, kẽm, và thủy ngân.
- Khoáng sản chất gây nổ: Các khoáng sản như amiang (amianto) và than đá được sử dụng trong ngành công nghiệp chất gây nổ, phân bố ở các tỉnh như Lào Cai và Hà Giang.
- Khoáng sản quý: Việt Nam cũng có nhiều mỏ khoáng sản quý như đá quý (ở Quảng Bình), ngọc trai (ở Quảng Ninh và Khánh Hòa), và thạch anh (ở Lâm Đồng).
- Khoáng sản khác: Nước ta cũng có nhiều mỏ khoáng sản khác như muối, đá vôi, và các khoáng sản công nghiệp khác.
2. Sự phân bố của các mỏ khoáng sản chính ở nước ta:
- Mỏ quặng sắt: Phân bố rộng rãi ở nhiều tỉnh và địa phương, như Lào Cai, Thanh Hóa, Quảng Ninh, và Hà Tĩnh.
- Mỏ thiếc: Tập trung ở các tỉnh núi phía Bắc như Lào Cai và Yên Bái.
- Mỏ quặng mangan: Có tại các tỉnh như Đắk Nông và Lâm Đồng.
- Mỏ đá: Đá granite nhiều ở Đà Nẵng, Bình Định và Ninh Bình. Đá marmo và đá bazan phân bố tại Lào Cai, Quảng Ninh và Hòa Bình.
- Mỏ than đá: Có nhiều mỏ than đá ở Quảng Ninh, Quảng Bình và Cao Bằng.
- Khoáng sản quý: Đá quý tìm thấy tại Quảng Bình, ngọc trai tại Quảng Ninh và Khánh Hòa, thạch anh tại Lâm Đồng.
-Khoáng sản chất gây nổ: Amiang và than đá phân bố tại Lào Cai và Hà Giang.
- Khoáng sản khác: Muối được sản xuất từ các mỏ ở các vùng biển và hồ nước ở Việt Nam. Đá vôi tập trung ở các tỉnh miền Bắc và Trung Trung Bộ.
Địa hình nước ta được chia thành ba khu vực chính:
- Khu vực Đồng bằng và Sông Cửu Long: Khu vực này nằm ở phía Nam và phía Nam Trung bộ của Việt Nam. Đây là vùng đất phẳng, rộng lớn, và nằm ở độ cao thấp. Đồng bằng và Sông Cửu Long có nhiều kênh rạch, rừng tràm, và là nơi sản xuất nông nghiệp quan trọng với sản lượng lớn của lúa, cá, và các loại cây ăn trái.
- Khu vực Trung du và miền núi phía Bắc: Khu vực này bao gồm các tỉnh phía Bắc của nước ta, bao gồm Hà Nội và các tỉnh lân cận. Đặc điểm của khu vực này là địa hình núi non, đồi núi, và sông ngòi. Núi rừng đồng cỏ, đặc biệt là núi Tam Đảo và núi Sa Pa, là nơi du lịch nổi tiếng và có giá trị thiên nhiên cao.
- Khu vực miền Trung và Tây Nguyên: Khu vực này bao gồm miền Trung và miền Trung Tây Nguyên của nước ta. Đây là khu vực có địa hình đa dạng với biển, bãi biển, núi non, thung lũng, và cao nguyên. Vùng này cũng có nhiều dãy núi nổi tiếng như dãy Trường Sơn và dãy Annamite. Tây Nguyên là khu vực có độ cao lớn và nhiều bản địa vùng dân tộc.
Đặc điểm của vùng núi Đông Bắc:
Vùng núi Đông Bắc nằm ở phía Đông Bắc của nước ta và bao gồm các tỉnh như Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà Giang, và Tuyên Quang. Đặc điểm của vùng này bao gồm:
- Địa hình núi đồi: Vùng núi Đông Bắc có địa hình núi đồi đa dạng với các dãy núi chạy theo hướng Đông-Bắc tây-Nam. Núi đồi có thể cao hoặc thấp tùy theo địa điểm cụ thể.
- Khí hậu: Vùng này có khí hậu nhiệt đới đới, với mùa mưa và mùa khô rõ ràng. Mùa đông lạnh và mùa hè nóng, cùng với mưa nhiều vào mùa hè, tạo điều kiện thuận lợi cho nông nghiệp và cây trồng.
- Dân cư và văn hóa: Vùng núi Đông Bắc là nơi sinh sống của nhiều dân tộc thiểu số, như người Dao, người H'Mong, và người Tày. Vùng này có nền văn hóa phong phú và đa dạng, với các lễ hội truyền thống và trang phục đặc trưng.
- Nông nghiệp: Nông nghiệp là hoạt động chính ở vùng núi Đông Bắc, với trồng lúa, cây hàng, và chăn nuôi gia súc là các nguồn sống quan trọng của người dân ở đây.
- Trong lĩnh vực nông nghiệp: có sự xuất hiện của các công cụ mới (máy cày, máy gặt, máy đập- tuốt lúa,...) trợ giúp và thay thế dần việc lao động bằng sức người.-> phát triển về khoa học kỹ thuật
- Trong lĩnh vực công nghiệp:
+ Tự động hóa dây chuyền sản xuất
+ Xuất hiện những ngành mới như: công nghệ thông tin,...
+ Công nghiệp hóa dầu: VN đã có nhà máy lọc dầu Dung Quất ->có thể tự sản xuất ra các sản phẩm như xăng, dầu hỏa,... để phục vụ cho nhu cầu trong nước và hướng đến xuất khẩu
- Trong đời sống nhân dân:
+ Cuộc sống ngày càng được cải thiện và nâng cao cả về vật chất lẫn tinh thần (ví dụ : hầu hết các gia đình đều có ti vi, tủ lạnh,...; trẻ em được đến trường; có các hoạt động giải trí,...)
+ Trình độ dân trí được nâng cao (ví dụ: ngày càng có nhiều tri thức trẻ & tài năng như Ngô Bảo Châu,...)
+ Ý thức người dân cũng thay đổi (ví dụ : tỉ lệ sinh con giảm,...)
- Giai đoạn Tiền Cambri: có các mỏ than chì, đồng, sắt, đá quý,... phân bố tại các nền cổ Việt Bắc, Hoàng Liên Sơn, Kon Tum,...
- Giai đoạn cổ kiến tạo: có nhiều vận động tạo núi lớn, đã sản sinh rất nhiều loại khoáng sản và phân bố trên khắp lãnh thổ nước ta. Các khoáng sản chính là apatit, than, sắt, thiếc, mangan, titan, vàng, đất hiếm, bôxít trầm tích, đá vôi, đá quý,...
- Giai đoạn Tân kiến tạo: khoáng sản chủ yếu là dầu mỏ, khí đốt, than nâu, than bùn tập trung ở các bồn trầm tích ngoài thềm lục địa và dưới đồng bằng châu thổ sông Hồng, sông Cửu Long..., các mỏ bôxít (quặng nhôm) ở Tây Nguyên.