Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Trong đoạn văn (từ đầu đến “lặng lẽ một màu xanh đơn điệu”) tác giả đã diễn tả ấn tượng ban đầu bao trùm về vùng sông nước Cà Mau. Ấn tượng ấy là ấn tượng choáng ngợp (thể hiện qua các từ ngữ có tính cường điệu: kênh rạch càng bủa giăng chi chít, trên thì… dưới thì… chung quanh… cũng chỉ…). ấn tượng ấy được cảm nhận qua thị giác, thính giác và vị giác – đặc biệt là cảm giác đơn điệu về màu xanh và …tiếng rì rào bất tận… của rừng, của sóng. ấn tượng ấy được thể hiện qua các câu văn dài ngắn xen kẽ, biến hoá linh hoạt: vừa tả vừa kể, tạo ra một mạch văn trữ tình lôi cuốn.
Ẩn tượng nổi bật ban đầu về vùng Cà Mau là không gian rộng lớn mênh mông của vùng đất này với sông ngòi, kênh rạch bủa giăng chi chít và tất cả được bao trùm trong màu xanh của trời, nirớc, của rừng cây.
Ân tượng ấy được cảm nhận bằng thị giác và thính giác, đặc biệt là cảm giác vé màu xanh bao trùm và tiếng rì rào bất tận của rừng cây, cùa sóng và gió.
Đọc hiểu văn bản
Câu 1 (trang 22 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):
Bài văn miêu tả cảnh sông nước vùng Cà Mau ở cực nam Tổ quốc từ xa đến gần, từ khái quát đến cụ thể.
Bố cục:
- Đoạn 1 (Từ đầu ... màu xanh đơn điệu ) : Cảm tưởng chung về thiên nhiên.
- Đoạn 2 (tiếp ... khói sóng ban mai) : Miêu tả kênh, rạch, con sông Năm Căn.
- Đoạn 3 (còn lại) : Vẻ đẹp chợ Năm Căn.
Người miêu tả quan sát là nhân vật “tôi” - ngồi trên thuyền, một vị trí quan sát rất thuận lợi, bao quát được toàn bộ khung cảnh.
Câu 2 (trang 22 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):
Trong đoạn 1, ấn tượng ban đầu bao trùm : đó là ấn tượng choáng ngợp, khi mà âm thanh... ru ngủ thính giác, khi mệt mỏi và đuối dần đi... thị giác. Ấn tượng ấy được cảm nhận qua thị giác, thính giác và vị giác.
Câu 3 (trang 22 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):
Qua đoạn văn nói về cách đặt tên các vùng đất, con kênh ở vùng Cà Mau cho thấy : những cái tên giản dị, đặc trưng, gần gũi. Chúng gợi ra những nét độc đáo, đặc trưng của vùng sông nước : cây cối, động vật,...
Câu 4 (trang 22 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):
Trong đoạn văn Thuyền chúng tôi chèo ... khói sóng ban mai :
a. Những chi tiết thể hiện sự rộng lớn, hùng vĩ :
- Nước ầm ầm đổ ra biển ngày đêm như thác. Con sông rộng hơn ngàn thước.
- Cá nước bơi hàng đàn đen trũi nhô lên hụp xuống.
b. Câu “Thuyền chúng tôi chèo thoát ... xuôi về Năm Căn”, những động từ chỉ cùng một hoạt động của thuyền : thoát qua, đổ ra, xuôi về.
- Kênh nhỏ hẹp, sông dài rộng và dòng thì mênh mông. Nếu sắp xếp chèo thoát về Năm Căn, hay đổ ra kênh, sẽ thấy sự đảo nghịch và không phù hợp.
- Cách dùng từ : chính xác và tinh tế bởi các động từ được sử dụng đều diễn tả rất sát ý nghĩa mà tác giả muốn truyền đạt, từ sự khó khăn đến nhịp điệu di chuyển của con thuyền.
c. Những từ miêu tả màu sắc rừng đước (màu xanh lá mạ, màu xanh rêu, màu xanh chai lọ) đa dạng thể hiện sự quan sát tinh tế của tác giả.
Câu 5 (trang 22 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):
Những chi tiết, hình ảnh về chợ Năm Căn thể hiện sự tấp nập, đông vui, trù phú, độc đáo :
- Quang cảnh : Túp lều lá thô sơ, ngôi nhà gạch hai tầng, đống gỗ cao, cột đáy, thuyền chài, thuyền lưới, thuyền buôn, cây cối trù phú, nhà bè ban đêm,...
- Sinh hoạt : họp chợ trên sông, mỗi con thuyền một nét riêng biệt, ...
- Con người : những cô gái Hoa kiều, người Chà Châu Giang, bà cụ người Miên,...
Câu 6 (trang 22 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):
Qua bài văn, có thể cảm nhận được vẻ đẹp thiên nhiên hoang dã, hùng vĩ, con người và sinh hoạt độc đáo vùng sông nước Cà Mau.
Luyện tập
Câu 1 (trang 23 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2): Đoạn văn tham khảo :
Đọc “Sông nước Cà Mau”, ta như được phiêu lưu đến một thế giới rộng lớn phủ sắc xanh, mây trời xanh, nước xanh, chung quanh những khu rừng bất tận xanh. Rồi những con sông, kênh rạch chằng chịt. Đi qua những con sông, con rạch, thấy những loài động vật, cây cối lạ lẫm, hoang dã, vừa thấy sợ lại vừa thấy hay. Nét độc đáo ở đây phải nói tới khu chợ Năm Căn tấp nập, trù phú, đầy sức sống, con người lại mộc mạc, thân thiện. Vùng đất cực nam của tổ quốc ta sao mà đẹp thế.
Câu 2 (trang 23 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):
Một vài nét chính khi giới thiệu về con sông quê hương :
- Thiên nhiên : dòng nước, bờ sông, rặng cây,...
- Con người và sinh hoạt : người dân, chèo thuyền, bắt cá,...
a. Sự rộng lớn, hùng vĩ của sông Năm Căn và rừng đước hai bên bờ sông được tác giả thể hiện qua các chi tiết:
- Dòng sông Năm Căn mênh mông.
- Nước ầm ầm đổ ra biển ngày đêm như thác.
- Cá nước bơi hàng đàn đen trũi nhô lên hụp xuống như người bơi ếch giữa những đầu sóng trắng.
- Con sông rộng hơn ngàn thước.
- Rừng đước dựng lên cao ngất như hai dãy trường thành vô tận.
b. Các đọng từ, cụm động từ chỉ cùng một hoạt động của con thuyền: thoát qua, đổ ra, xuôi về. Không thể thay đổi trình tự các động từ, cụm động từ ấy trong câu vì như thế sẽ không diễn tả được chính xác trạng thái hoạt động của con thuyền trong những hoàn cảnh khác nhau: từ thoát qua có ý nói con thuyền vượt qua kênh một cách khó khăn, nguy hiểm; từ đổ ra diễn tả con thuyền từ con kênh nhỏ ra dòng sông lớn; từ xuôi về diễn tả con thuyền nhẹ nhàng xuôi theo dòng nước...
c. Tác giả đã diễn tả màu xanh của rừng đước với ba sắc thái: màu xanh lá mạ, màu xanh rêu, màu xanh chai lọ. Những sắc thái ấy chỉ độ đậm nhạt của các lớp cây đước từ non đến già nối tiếp nhau.
mk k hỉu đề lắm mk ra lại bn đề này bn hãy phân tích đề bài đó thành các ý chính mk giúp cho
a) đặc biệt là cảm giác đơn điệu về màu xanh và ... tiếng rì rào bất tận ... của rừng, của sóng. Ấn tượng ấy được thể hiện qua các câu văn dài ngắn xen kẽ, biến hoá linh hoạt: vừa tả vừa kể, tạo ra một mạch văn trữ tình lôi cuốn.
B)Qua cách miêu tả từ xa đến gần, từ khái quát đến cụ thể, tả xen kể… cùng với việc sử dụng các từ ngữ gợi cảm tinh tế của tác giả, có thể cảm nhận được vẻ đẹp trù phú của vùng sông nước Cà Mau. Đó là một nơi có khung cảnh thiên nhiên hoang dã và hùng vĩ – nơi có những dòng sông rộng lớn và rừng đước bạt ngàn; đồng thời đó cũng là nơi có cảnh chợ Năm Căn đặc sắc, tấp nập đông vui.
Câu 1:
- Phong cách ngôn ngữ: Nghệ thuật
Câu 2:
- Nội dung chính của đoạn thơ: Từ hình ảnh cây tre Việt Nam, tác giả thể hiện những vẻ đẹp trong tính cách, phẩm chất của con người Việt Nam.
Câu 3:
- Biện pháp tu từ chủ yếu được sử dụng ở trong đoạn thơ: nhân hóa, so sánh
- Tác dụng:
+ Giúp câu thơ thêm sinh động, gợi hình, gợi tả, gợi cảm
+ Sự vật trở nên có hồn hơn, mang sắc thái, dáng vóc của con người.
+ Qua việc khắc họa hình ảnh cây tre, tác giả đã bộc lộ, đặc tả những phẩm chất vốn có của con người Việt Nam.
Câu 4:
Hình tượng cây tre trong hai câu thơ đã thể hiện, khắc họa hình ảnh người mẹ tần tảo, chịu thương chịu khó vì con. Đây cũng chính là điểm độc đáo đồng thời cũng chính là sự sáng tạo của nhà thơ. Mượn hình ảnh cây tre cùng thủ pháp nhân hóa, tác giả không chỉ khiến cây tre trở nên có hồn hơn, mang sắc thái như con người vừa ẩn hiện lấp ló đằng sau hình ảnh cây tre ấy chính là hình ảnh người mẹ lam lũ, chịu thương chịu khó, dãi dầm mưa nắm. Không quản ngại khó khăn để kiếm miếng cơm manh áo nuôi con. Qua đó, tác giả cũng thể hiện tình yêu bao la đối với những người mẹ Việt Nam anh hùng.
bạn ơi bài này chìu này mik vừa học xog nhưng câu 4 bn tự nghĩ nhé
câu 1: PTBĐ chính trong đoạn thơ trên là biểu cảm
câu 2: nội dung chính của đoạn thơ trên là nói lên phẩm chất tốt đẹp của cây tre
câu 3: 2 biện pháp tu từ tác giả sử dụng chủ yếu trog đoạn thơ trên là nhân hóa và ẩn dụ
câu 1: bài văn miêu tả cảnh thiên nhiên vùng sông nước vùng cà mau .tác giả miêu tả theo trình tự :tả cảnh thiên nhiên rồi sau là cảnh sinh hoạt của con ng .Dựa vào trình tự miêu tả ta chia đoạn văn làm 2 đoạn :
Đoạn thứ nhất :từ đầu đến .... khói sóng ban mai. Đoạn này miêu tả quang cảnh thiên nhiên của vùng sông nc cà mau .
Đoạn thứ hai là phần còn lại tả cảnh sinh hoạt của con ng ở vùng cà mau.
Câu 2: ấn tượng đó là :
Sông ngòi, kênh rạch chi chít như mạng nhện .Trên trời thì xanh , dưới thì nước xanh ,xung quanh cũng chỉ toàn một sắc xanh cây lá . Cái âm thanh đơn điệu triền miên của tiếng sóng biển dội vào .ấn tượng này đc diễn tả qua thị giác và thính giác
FROM Hải Anh WITH LOVE<3 Chúc Bạn Học Tốt