Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Khi pha loãng dung dịch H2SO4
=> Nồng độ H2SO4 giảm
=> Tốc độ phản ứng giảm
a) Phương trình hóa học của phản ứng
Na2CO3 + 2HNO3 → 2NaNO3 + CO2 + H2O
b) Thí nghiệm có thể xảy ra nên điều kiện phản ứng được thỏa mãn
=> Axit mới sinh ra H2CO3 yếu hơn HNO3 nên đã phân hủy thành khí CO2 và H2O
a) lấy mỗi chất 1 ít làm mẫu thử . Cho quỳ tím lần lượt và từng mẫu thử, mẫu nào làm quỳ tím hoá đỏ là H2SO4 và HI; mẫu nào làm quỳ tím hoá xanh là Ca(OH)2. Không hiện tượng là Na2S , Na2SO4.
Nhóm làm quỳ tím hoá đỏ, ta cho AgNO3, mẫu thử nào xuất hiện kết tủa vàng đậm là HI. Chất kia là H2SO4.
PTHH: HI + AgNO3 → AgI ↓ + HNO3
Nhóm không làm quỳ tím đổi màu, ta cho dd BaCl2 vào, mẫu thử nào xuất hiện kết tủa trắng là Na2SO4.
PTHH: BaCl2 + Na2SO4 →BaSO4↓ + NaCl
Hai chất kia là KNO3 và Na2S. Tiếp tục cho Pb(NO3) lần lượt vào 2 mẫu còn lại, mẫu xuất hiện kết tủa đen là Na2S .Còn lại là KNO3.
PTHH: Pb(NO3)2 + NaS → NaNO3 + PbS↓
b) Trình bày tương tự. Cho quỳ tím vào ,quỳ hoá xanh là NaOH và Ba(OH)2; các chất còn lại không hiện tượng là NaNO3, Na2SO4, NaCl. Nhóm làm quỳ tím hoá xanh, cho dd H2SO4 vào .Mẫu nào xuất hiện kết tủa trắng là Ba(OH)2. Chất kia là NaOH.
PTHH: Ba(OH )2 + H2SO4 → BaSO4↓ + H2O. Nhóm không làm đổi màu quỳ tím, cho AgNO3,mẫu xuất hiện kết tủa trắng là NaCl.
AgNO3 + NaCl → AgCl + NaNO3.
2 mẫu kia là Na2SO4 và NaNO3. Cho BaCl2 vào ,mẫu xuất hiện kết tủa trắng là Na2SO4.chất còn lại là NaNO3.
PTHH: Na2SO4 + BaCl2 → NaCl + BaSO4 ↓
c. Tương tự vậy.
a/ Lấy mẫu thử và đánh dấu mẫu thử
Cho quỳ tím vào các mẫu thử
Mẫu thử làm quỳ tím => đỏ là: H2SO4, HCl
Mẫu thử làm quỳ tím không đổi màu là: BaCl2' Na2SO4, KNO3
Cho dung dịch Ba(OH)2 vào nhóm mẫu thử quỳ tím hóa đỏ
Ba(OH)2 + H2SO4 => BaSO4 + 2H2O
Ba(OH)2 + 2HCl => BaCl2 + 2H2O
Mẫu thử xuất hiện kết tủa trắng là H2SO4
Mẫu thử còn lại là HCl
Cho vào nhóm mẫu thử quỳ tím không đổi màu dung dịch Ba(OH)2
Ba(OH)2 + Na2SO4 => BaSO4 + 2NaOH
Mẫu thử xuất hiện kết tủa trắng là Na2SO4
Cho vào 2 mẫu thử còn lại dung dịch H2SO4
BaCl2 + H2SO4 => BaSO4 + 2HCl
Mẫu thử xuất hiện kết tủa trắng là BaCl2
Mẫu thử còn lại là KNO3
b/ Lấy mẫu thử và đánh dấu mẫu thử
Cho quỳ tím vào các mẫu thử
Mẫu thử làm quỳ tím hóa đỏ là H2SO4, HCl
Mẫu thử làm quỳ tím không đổi màu là: KCl, Na2SO4, Na2SO3
Cho vào nhóm mẫu thử làm quỳ tím hóa đỏ dung dịch Ba(OH)2
Ba(OH)2 + H2SO4 => BaSO4 + 2H2O
Ba(OH)2 + 2HCl => BaCl2 + 2H2O
Mẫu thử xuất hiện kết tủa trắng là H2SO4
Cho vào nhóm mẫu thử quỳ tím không đổi màu dung dịch HCl
Na2SO3 + 2HCl => 2NaCl + SO2 + H2O
Mẫu thử xuất hiện khí thoát ra là Na2SO3
Hai mẫu thử còn lại là: Na2SO4 và KCl
Cho vào 2 mẫu thử còn lại dung dịch BaCl2
BaCl2 + Na2SO4 => BaSO4 + 2NaCl
Mẫu thử xuất hiện kết tủa trắng là Na2SO4
Còn lại: là dung dịch KCl.
a/
2/Fe0 ---> Fe3+ + 3e
3/S+6 + 2e --> S+4
2Fe + 6H2SO4 ---> Fe2(SO4)3 + 3SO2 + 6H2O
b/
1/ Cu0 --> Cu+2 + 2e
2/N+5 + 1e---> N+4
Cu + 4HNO3 --> Cu(NO3)2 + 2NO2 + 2H2O
a/ Lấy mẫu thử và đánh dấu từng mẫu thử
Cho quỳ tím vào các mẫu thử
Mẫu thử quỳ tím hóa đỏ là: H2SO4
Mẫu thử quỳ tím không đổi màu là: BaCl2, Na2SO4, NaCl
Cho H2SO4 vào các mẫu thử quỳ tím không đổi màu
Xuất hiện kết tủa trắng là dung dịch BaCl2
Cho AgNO3 vào các mẫu thử còn lại
Xuất hiện 2 kết tủa trắng, đem ra ánh sáng phân tích
Chuyển thành màu đen ==> NaCl
Còn lại là Na2SO4.
b/ Lấy mẫu thử và đánh dấu từng mẫu thử
Cho quỳ tím vào các mẫu thử
Mẫu thử quỳ tím hóa đỏ là H2SO4
Mẫu thử quỳ tím hóa xanh là: Ba(OH)2
Mẫu thử quỳ tím không đổi màu là Na2SO4 và NaNO3
Lấy dung dịch Ba(OH)2 vừa nhận được cho vào 2 mẫu thử quỳ tím không đổi màu
Xuất hiện kết tủa trắng là Na2SO4
Còn lại là dung dịch NaNO3
FeS + 2HCl => FeCl2 + H2S
H2S + 1/2 O2 thiếu => S + H2O
S + O2 => SO2
SO2 + NaOH => NaHSO3
2NaHSO3 => Na2SO3 + SO2 + H2O
Na2SO3 + SO2 + H2O => 2NaHSO3
NaHSO3 + HCl => NaCl + SO2 + H2O
SO2 + 2NaOH => Na2SO3 + H2O
Na2SO3 + H2SO4 => Na2SO4 + SO2 + H2O
Na2SO4 + BaCl2 => BaSO4 + 2NaCl
NaCl + AgNO3 => AgCl + NaNO3
1.
Phản ứng ở bình Na2SO3 0,3 M xảy ra nhanh nhất
Phản ứng ở bình Na2SO3 0,05 M xảy ra chậm nhất
2.
Khi nồng độ chất phản ứng tăng lên, số va chạm giữa các hạt tăng lên, làm số va chạm hiệu quả cũng tăng lên và dẫn đến tốc độ phản ứng tăng.