Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đường tròn (C) có tâm \(I\left(1;2\right)\) và có bán kính \(R=2\)
Đường tròn (C1) có tâm I(1;-2) bán kính \(R=\sqrt{5}\)
Đường tròn (C2) có tâm \(J\left(-1;-3\right)\) bán kính \(R=3\)
Áp dụng Pitago: \(d\left(J;d\right)=\sqrt{R^2-\left(\frac{AB}{2}\right)^2}=\sqrt{5}\)
\(\Rightarrow d\left(I;d\right)=d\left(J;d\right)\Rightarrow d//IJ\) (dễ dàng loại trường hợp d đi qua trung điểm của IJ, vì trung điểm của IJ nằm trong (C1))
\(\overrightarrow{JI}=\left(2;1\right)\Rightarrow\) d nhận \(\left(1;-2\right)\) là 1 vtpt
Phương trình d có dạng: \(x-2y+c=0\)
\(d\left(I;d\right)=\sqrt{5}\Rightarrow\frac{\left|1.1-\left(-2\right).2+c\right|}{\sqrt{1^2+2^2}}=\sqrt{5}\)
\(\Rightarrow\left|c+5\right|=5\Rightarrow\left[{}\begin{matrix}c=0\\c=-10\end{matrix}\right.\)
Có 2 đường thẳng thỏa mãn: \(\left[{}\begin{matrix}x-2y=0\\x-2y-10=0\end{matrix}\right.\)
Gọi H là hình chiếu vuông góc của \(I\left(2;-3\right)\) lên MN \(\Rightarrow\) theo tính chất đường tròn H là trung điểm MN \(\Rightarrow HM=\frac{1}{2}MN\)
Áp dụng định lý Pitago:
\(HM=\sqrt{IM^2-IH^2}\Rightarrow MN=2\sqrt{IM^2-IH^2}=2\sqrt{R^2-IH^2}\)
\(\Rightarrow MN_{min}\) khi \(IH_{max}\)
Mặt khác do \(A\in MN\Rightarrow\Delta AIH\) vuông tại H \(\Rightarrow IH\le IA\)
\(\Rightarrow IH_{max}=IA\) khi \(H\) trùng \(A\)
\(IA=\sqrt{\left(-1\right)^2+\left(-1\right)^2}=\sqrt{2}\)
\(\Rightarrow MN_{max}=2\sqrt{R^2-IA^2}=2\sqrt{9-2}=2\sqrt{7}\)
Đường tròn (C) tâm \(I\left(-1;0\right)\) bán kính \(R=3\)
\(MN=6=2R\Rightarrow MN\) là đường kính
\(\Rightarrow\) Đường thẳng d đi qua tâm I của đường tròn
\(\Rightarrow\) Đường thẳng d là đường thẳng IA
\(\overrightarrow{IA}=\left(3;3\right)=3\left(1;1\right)\Rightarrow\) đường thẳng d nhận (1;-1) là 1 vtpt
Phương trình d:
\(1\left(x-2\right)-1\left(y-3\right)=0\Leftrightarrow x-y+1=0\)