Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
bài 3:a) nCaCO3 = 0,07 mol
CaCO3 + 2HNO3 ---> Ca(NO3)2 + H2O + CO2
0.07.........0.14
=> nHNO3 trong Z là 0,14*2 = 0,28 mol
=> CM Z = 0,28/(0,3+0,2) = 0,56 M
gọi CM dd Y = b M; CM dd X = a M
nHNO3 trong X = 0,2*a mol
=> nHNO3 trong Y = 0,3*b mol
X điều chế từ Y nghĩa là từ dd Y ta có thể điều chế một dd có nồng độ mol/lit giống Y
=> đặt V dd Y đạ dùng để điều chế X là V (lit)
=> CM X' = nHNO3/(V H2O + V dd Y)
hay = b* V/(V+3V) = a
=> 4a = b
mà theo câu a ta lại có :
n HNO3 trong X + nHNO3 trong Y = 0,2*a + 0,3*b = 0,28
giải hệ ta đk; x = 0,2M
y = 0,8M
A. Ta có pt: \(SO_3+H_2O\rightarrow H_2SO_4\)
Theo pt, 1 : 1 \(\rightarrow\) 1
Gọi n\(SO_3\) = x(mol) \(\rightarrow\) n\(H_2SO_4\) = x(mol)
\(\rightarrow mH_2SO_4=98x\)(g)
Cách 1: Trong 100g dung dịch \(H_2SO_4\) 20% có lượng \(H_2SO_4\) là: 100.20% = 20g.
Suy ra lượng \(H_2SO_4\) trong dung dịch \(H_2SO_4\) 10% là 20 - 98x (g)
Suy ra mdd\(H_2SO_4\) 10% là (20 - 98x) : 10%
Theo bài ra, ta có: 98x + (20 - 98x) : 10% = 100
Giải ra ta được x xấp xỉ 0,11
Vậy m\(SO_3\) = 0,11.(32 + 3.16) = 8,8g.
Cách 2: Áp dụng sơ đồ đường chéo:
Công thức: Gọi \(C_1,C_2,C\) lần lượt là nồng đồ phần trăm của chất thứ nhất, thứ hai và sau phản ứng
\(m_1,m_2,m\) là khối lượng của chất thứ nhất, thứ hai và sau phản ứng. Khi đó ta có:
\(m=m_1+m_2\);
\(\dfrac{\left|C_1-C\right|}{\left|C-C_2\right|}=\dfrac{m_1}{m_2}\)
Nồng đồ phần trăm của chất tan là 100%, của nước là 0%.
Như vậy, \(\dfrac{\left|100-20\right|}{\left|20-10\right|}=\dfrac{a}{100-a}\) (với a là m\(H_2SO_4\))
Vậy a xấp xỉ 11,1g
Suy ra n\(H_2SO_4\) xấp xỉ 0,11mol
Vậy m\(SO_3\) = 0,11.(32 + 3.16) = 8,8g.
P/s: Cái phương pháp sơ đồ đường chéo là nó thế này bạn:
(Mình vẽ không được đẹp lắm :))
Câu B bạn làm tương tự
C 1 2 C C C C C C 1 2 m 1 m 2
Cái chỗ a ý, phải là \(\dfrac{\left|10-20\right|}{\left|100-20\right|}=\dfrac{a}{100-a}\) nhé
Cả chỗ trên phần công thức cũng thế, phải là \(\dfrac{\left|C_2-C\right|}{\left|C-C_1\right|}\)
Bài 1:
\(n_{H_2SO_4}=0,5\times1,25=0,625\left(mol\right)\)
\(\Rightarrow V_{ddH_2SO_4.0,5M}=\frac{0,625}{0,5}=1,25\left(l\right)\)
\(\Rightarrow V_{H_2O}thêm=1,25-0,5=0,75\left(l\right)\)
Bài 2:
\(m_{NaOH.20\%}=60\times20\%=12\left(g\right)\)
\(m_{NaOH.15\%}=40\times15\%=6\left(g\right)\)
\(\Rightarrow\Sigma n_{NaOH}=12+6=18\left(g\right)\)
\(m_{ddNaOH}mới=60+40=100\left(g\right)\)
\(\Rightarrow C\%_{ddNaOH}mới=\frac{18}{100}\times100\%=18\%\)
BÀI 1:
nKOH(sau khi trộn)=\(0,2\cdot1+0,3\cdot3=1,1\left(mol\right)\)
Vdd (sau khi trộn)=0,2+0,3=0,5(l)
Cmdd =\(\dfrac{1,1}{0,5}=2,2M\)
BÀI 2:
gọi khối lượng nước cần là x
ta có:\(\dfrac{50}{50+x}\cdot100=25\)
Bấm máy: x= 150
Vậy cần cho vào 150 g nước .
a) \(V_A:V_B=2:3\) => \(\dfrac{V_A}{V_B}=\dfrac{2}{3}=>V_B=1,5V_A\)
=> VA (l) dd H2SO4 0,2 M
C 0,5-C C-0,2 0,5-C C-0,2
1,5VA (l) dd H2SO4 0,5 M
=> \(\dfrac{V_A}{1,5V_A}=\dfrac{0,5-C}{C-0,2}=>\dfrac{1}{1,5}=\dfrac{0,5-C}{C-0,2}\)
=> C=0,38
b) làm ngược lại câu a
a. Số mol \(H_2SO_4\) có trong 2V dung dịch A:
\(n_{H_2SO_4}=\dfrac{0,2.2V}{1000}=0,0004V\left(mol\right)\)
Số mol \(H_2SO_4\) có trong 3V dung dịch B:
\(n_{H_2SO_4}=\dfrac{0,5.3V}{1000}=0,0015V\left(mol\right)\)
- Nồng độ mol của dung dịch \(H_2SO_4\) sau khi pha trộn là:
\(C_{M_{H2SO4}}=\dfrac{1000.\left(0,0004+0,0015\right)V}{\left(2+3\right)V}=0,38\left(mol/l\right)\)
b. Đặt x(ml) và y(ml) là thể tích các dd axit A và B phải lấy để có dung dịch \(H_2SO_4\) 3M
_ Số mol \(H_2SO_4\) có trong x(ml) dung dịch A là:
\(n_{H_2SO_4}=\dfrac{0,2x}{1000}=0,0002x\left(mol\right)\)
_ Số mol \(H_2SO_4\) có trong y (ml) dung dịch B là:
\(n_{H_2SO_4}=\dfrac{0,5y}{1000}=0,0005y\left(mol\right)\)
Từ CT tính nồng độ mol ta có:
\(0,3=\dfrac{1000\left(0,0002x+0,0005y\right)}{x+y}\)
Giải PT ta có: \(x=2y\). Nếu y = 1; x = 2
Vì vậy ta phải trộn 2 thể tích dung dịch axit A với 1 thể tích dung dịch axit B ta sẽ được dung dịch \(H_2SO_4\) có nồng độ 0,3M