Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án C
Áp dụng công thức tính số kiểu gen tối đa trong quần thể (n là số alen)
Nếu gen nằm trên NST thường: n(n+1)/2 kiểu gen
Gen A và gen B đều có 2 alen nằm trên NST thường nên mỗi cặp gen có 3
kiểu gen
Số kiểu gen về tính trạng nhóm máu là 6
Số kiểu gen có thể có trong quần thể là 3×3×6=54
Đối với tính trạng màu mắt: số kiểu gen tối đa có thể tạo là:
\(2.\dfrac{3}{2}=3\)
Đối với tính trạng dạng tóc: số kiểu gen tối đa có thể tạo là:
\(2.\dfrac{3}{2}=3\)
Đối với tính trạng nhóm máu: số kiểu gen tối đa có thể tạo là:
\(3.\dfrac{4}{2}=3.2=6\)
Số kiểu gen tối đa có thể được tạo ra từ 3 loại gen trên là:
\(3.3.6=54\)
Theo giả thiết:
- n1 = 2 (A, a); n2 = 2 (B, b) 2 gen này nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X, không có alen tương ứng trên Y.
- n3 =2 (D,d) trên nhiễm sắc thể thường.
Số kiểu gen tối đa cả 3 gen trên (3 lôcut gen trên)
Số kiểu gen = 42
Vậy: A đúng
Về nhóm máu: số kiểu gen tối đa là : C 2 3 +3=6
Xét 2 cặp gen trên vùng không tương đồng của NST X, ta coi như 1 gen có 4 alen
+ giới XX: C 2 4 +4=10
+ giới XY: 4
Vậy số kiểu gen tối đa là: 6× (10+4) =84
Đáp án cần chọn là: C
Gen A và gen B đều có 2 alen nằm trên NST thường nên mỗi cặp gen có C 2 2 + 2 = 3
kiểu gen
Số kiểu gen về tính trạng nhóm máu là C 2 3 + 3 = 6
Số kiểu gen có thể có trong quần thể là 3×3×6=54
Đáp án cần chọn là: C