Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án D
Lên men tinh bột: (C6H10O5)n → C6H12O6 → C2H5OH là phương pháp hợp lí thay thế cho việc sử dụng dầu mỏ.
+ Với các phương pháp Thủy phân etyl halogenua và Hiđro hóa (khử) axetanđehit dùng trong phòng thí nghiệm, không dùng để sản xuất công nghiệp
Câu 5
a) Xem bài 4.
b) (C6H10O5)n+ nH2O →H+, t0 nC6H12O6. C5H11O5CH=O + 2AgNO3 + 3NH3 + H2O → C5H11O5COONH4 + 2Ag ↓ + 2NH4NO3.
c) [(C6H7O2(OH)3]n+ 3nHONO2(đặc) →H2SO4, t0 [(C6H7O2(ONO2)3]n + 3nH2
C4H6O2 este không no đơn chức thủy phân ra CH3CHO nên este này sẽ phải đc cấu tạo từ ancol không no
CTCT tm CH3COOCH=CH2
CH3COOCH=CH2 +H2O<=> CH3COOH + CH3CHO
Sơ đồ quá trình điều chế
(C6H10O5)n + nH2O → nC6H 12O6 (1)
C6H12O6 → 2C2H5OH + 2CO2 (k) (2)
Khối lượng tinh bột là: .106 =2.105 gam
Từ phương trình (1) và (2) ta có khối lượng rượu etylic thu được là
.n.2.46 =113580,24 gam
Hiệu suất quá trình là :
H= .100=70%
\(2A\left(x\right)\rightarrow B\left(0,5x\right)+2C\left(x\right)+4D\left(2x\right)\)
Gọi số mol của A là x ta có
\(M_A=\frac{m}{x}\Rightarrow m=M_Ax\)
Theo định luật bảo toàn khối lượng ta có:
\(m=0,5xB+xD+2xE\)
Khối lượng mol trung bình của hỗn hợp khí là: 22,86g/mol nên ta có
\(\frac{0,5xB+xD+2xE}{0,5x+x+2x}=22,86\)
\(\Leftrightarrow\frac{m}{0,5x+x+2x}=22,86\)
\(\Leftrightarrow\frac{M_Ax}{0,5x+x+2x}=22,86\)
\(\Leftrightarrow\frac{M_A}{3,5}=22,86\Leftrightarrow M_A=80\)
Vậy khối lượng mol của A là: 80 g/mol
Bài 1:
A + Cl2 → ACl2 (1)
Fe + ACl2 → FeCl2 + A (2)
x x x (mol)
gọi số mol của Fe phản ứng với một số mol của ACl2 là x
khối lương thanh sắt sau phản ứng là:11,2 - 56x + xMA = 12
=> x =
Ta có:
= 0,25.0,4 = 0,1 (mol)
=> MA = 64 g/mol; Vậy kim loại A là Cu
= nCu = = 0,2 (mol) => = 0,5M
bài 2:
(C17H35COO)3C3H5 + 3NaOH -> 3 C17H35COONa + C3H5(OH)3
890 kg 918 kg
x kg 720 kg
=> x = 698,04 kg.
Cho CH3CHO phản ứng với H2 (xúc tác Ni, đun nóng) thu được
A. HCOOH
B. CH3CH2OH
C. CH3COOH
D. CH3OH
Đáp án D
Lên men tinh bột: (C6H10O5)n → C6H12O6 → C2H5OH là phương pháp hợp lí thay thế cho việc sử dụng dầu mỏ.
+ Với các phương pháp Thủy phân etyl halogenua và Hiđro hóa (khử) axetanđehit dùng trong phòng thí nghiệm, không dùng để sản xuất công nghiệp.