Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Giả sử X có 1 mol Fe và x mol FeCO3
2FeCO3 + 4H2SO4 đặc, nóng → Fe2(SO4)3 + 4H2O + 2CO2 + SO2
x → x 0,5x (mol)
2Fe + 6H2SO4 đặc, nóng → Fe2(SO4)3 + 6H2O + 3SO2
1 → 1,5 (mol)
Ta có
Dẫn hỗn hợp khí qua dung dịch bazơ dư, các tạp chất là oxit axit bị giữ lại. Đi ra khỏi dung dịch là khí CO (oxit trung tính không tác dụng với bazơ).
Phương trình phản ứng
CO 2 + Ca OH 2 → CaCO 3 + H 2 O
SO 2 + Ca OH 2 → CaSO 3 + H 2 O
Ca(OH)2 + CO2 -> CaCO3 + H2O
Ca(OH)2 + SO2 -> CaSO3 + H2O
Ca(OH)2 + H2S -> CaS + H2)
Giải thích hiện tượng: dung dịch Ca(OH)2 hay nước vôi trong tác dụng với các khí độc là các oxit axit tạo thành muối và nước giúp trung hòa
n Mg = a
n Al = b
=> 24a + 27b = 12,6
Tỉ lệ mol => 2a - 3b = 0
Tìm dc a = 0,3 và b = 0,3
Tổng mol e nhường = 0,2*2 + 0,3*3 = 1,2
Tổng mol e nhận: 0,15
=> số oxh của spk của pứ = 1,2 / 0,15 = 8
=> H2S
( S[+6] + 8e = S[-2] )
n Mg = a
n Al = b
=> 24a + 27b = 12,6
Tỉ lệ mol => 2a - 3b = 0
Tìm dc a = 0,3 và b = 0,3
Tổng mol e nhường = 0,2*2 + 0,3*3 = 1,2
Tổng mol e nhận: 0,15
=> số oxh của spk của pứ = 1,2 / 0,15 = 8
=> H2S
( S[+6] + 8e = S[-2] )
Trong phòng thí nghiệm, quá trình điều chế khí Z thường bị lẫn SO2 nên Z là C2H4.
Vậy để tách SO2 ra khỏi hỗn hợp C2H4 và SO2 ta có thể dùng các chất: Ca(OH)2, K2SO3.
PTHH:
SO2 + Ca(OH)2 → CaSO3↓ + H2O
K2SO3 + SO2 + H2O → 2KHSO3
Hóa trị của lưu huỳnh S trong H2S và SO2 lần lượt là 2 và 4