Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Việc sử dụng công cụ lao động bằng kim loại đã giúp người nguyên thủy mở rộng địa bàn cư trú, chuyển dần xuống vùng đồng bằng và định cư ven các con sông lớn như sông Mã, sông Hồng, sông Đồng Nai,… Họ làm nông nghiệp trồng lúa nước, chăn nuôi, làm gốm,… Những làng xã đầu tiên đã xuất hiện.
Đẩy mạnh sản xuất, nhiều ngành sản xuất được ra đời. Công nghiệp trồng trọt và chăn nuôi, nghệ luyện kim và chế tạo đồ đồng với các nghề dệt vải...Trao đổi buôn bán cũng phát triển.
Sản xuất phát triển, tạo ra của cải ngày càng nhiều. Con người ko chỉ đủ ăn mà còn tạo ra sản phẩm dư thừa thường xuyên. Một số người chiếm lấy của dư → xã hội có sự phân chia giàu nghèo.
-nat-
**Tham khảo**
Đời sống vật chất:
- Luôn cải tiến công cụ để nâng cao năng suất
- Sống trong hang động, mái đá, biết làm lều để ở.
- Biết trồng trọt, chăn nuôi.
Tổ chức xã hội:
- Sống thành từng nhóm, cùng huyết thống. Định cư lâu dài ở một nơi. tôn người mẹ lớn tuổi lên đứng đầu. Đó là chế độ thị tộc mẫu hệ.
Đời sống tinh thần:
- Biết làm đồ trang sức, vẽ trang trí, có tục chôn cất người chết.
Tham khảo
Đời sống vật chất:
- Luôn cải tiến công cụ để nâng cao năng suất
- Sống trong hang động, mái đá, biết làm lều để ở.
- Biết trồng trọt, chăn nuôi.
Tổ chức xã hội:
- Sống thành từng nhóm, cùng huyết thống. Định cư lâu dài ở một nơi. tôn người mẹ lớn tuổi lên đứng đầu. Đó là chế độ thị tộc mẫu hệ.
Đời sống tinh thần:
- Biết làm đồ trang sức, vẽ trang trí, có tục chôn cất người chết.
Tham khảo
Đời sống vật chất:
- Luôn cải tiến công cụ để nâng cao năng suất
- Sống trong hang động, mái đá, biết làm lều để ở.
- Biết trồng trọt, chăn nuôi.
Đời sống tinh thần:
- Biết làm đồ trang sức, vẽ trang trí, có tục chôn cất người chết.
Tổ chức xã hội:
- Sống thành từng nhóm, cùng huyết thống. Định cư lâu dài ở một nơi. tôn người mẹ lớn tuổi lên đứng đầu. Đó là chế độ thị tộc mẫu hệ.
- Quá trình phát hiện ra kim loại:
+ Vào khoảng 3500 năm TCN, Người Tây Á và người Ai Cập phát hiện ra đồng và dùng đồng đỏ.
+ Khoảng 2000 năm TCN, cư dân nhiều nơi đã biết dùng đồng thau
+ Khoảng cuối thiên nhiên kỉ I TCN, con người phát hiện ra sắt và bắt đầu chế tác các công cụ bằng sắt.
- Vai trò của kim loại đối với sản xuất và đời sống của con người cuối thời kì nguyên thủy.
+ Canh tác nông nghiệp được mở rộng => năng suất lao động tăng, sản phẩm làm ra không chỉ đủ ăn mà còn dư thừa.
+ xã hội dần có sự phân hóa người giàu, người nghèo. Xã hội nguyên thủy dần tan rã. Loài người đứng trước ngưỡng cửa của xã hội có giai cấp và nhà nước
HT
Quá trình phát hiện ra kim loại:
+ Vào khoảng 3500 năm TCN, Người Tây Á và người Ai Cập phát hiện ra đồng và dùng đồng đỏ.
+ Khoảng 2000 năm TCN, cư dân nhiều nơi đã biết dùng đồng thau
+ Khoảng cuối thiên nhiên kỉ I TCN, con người phát hiện ra sắt và bắt đầu chế tác các công cụ bằng sắt.
- Vai trò của kim loại đối với sản xuất và đời sống của con người cuối thời kì nguyên thủy.
+ Canh tác nông nghiệp được mở rộng => năng suất lao động tăng, sản phẩm làm ra không chỉ đủ ăn mà còn dư thừa.
+ xã hội dần có sự phân hóa người giàu, người nghèo. Xã hội nguyên thủy dần tan rã. Loài người đứng trước ngưỡng cửa của xã hội có giai cấp và nhà nước.
- Quá trình phát hiện ra kim loại:
+ Vào khoảng 3500 năm TCN, Người Tây Á và người Ai Cập phát hiện ra đồng và dùng đồng đỏ.
+ Khoảng 2000 năm TCN, cư dân nhiều nơi đã biết dùng đồng thau
+ Khoảng cuối thiên nhiên kỉ I TCN, con người phát hiện ra sắt và bắt đầu chế tác các công cụ bằng sắt.
- Vai trò của kim loại đối với sản xuất và đời sống của con người cuối thời kì nguyên thủy.
+ Canh tác nông nghiệp được mở rộng => năng suất lao động tăng, sản phẩm làm ra không chỉ đủ ăn mà còn dư thừa.
+ xã hội dần có sự phân hóa người giàu, người nghèo. Xã hội nguyên thủy dần tan rã. Loài người đứng trước ngưỡng cửa của xã hội có giai cấp và nhà nước
HT
1.Loài người là kết quả của quá trình tiến hóa từ vượn người.
2.Tổ chức xã hội đầu tiên của loài người là bầy người nguyên thủy: sống thành bầy đàn:có người đứng đầu;có sự phân công trong việc chăm sóc con cái.
3.Phát minh quan trọng nhất của người tối cổ là chế tạo các công cụ bằng đồng.
4.Xã hội nguyên thủy trải qua 2 giai đoạn:bầy người nguyên thủy:công xã thị tộc.
5.Tổ chức xã hội của người tinh khôn là:
- Công xã thị tộc ( gồm 2-3 thế hệ có cùng huyết thống sống với nhau).Đứng đầu là thị tộc trưởng.
- Nhiều thị tộc sống cạnh nhau,có quan hệ họ hàng gắn bó với nhau hợp thành bộ lạc.Đứng đầu là tù trưởng.
6.Kim loại đầu tiên mà người Tây á và người Ai Cập phát hiện ra là đồng thau.
7.Quá trình tan rã của xã hội nguyên thủy ở Bắc Bộ Việt Nam trải qua các nền văn hóa:Văn hóa Phùng Nguyên;Đồng Đậu;Gò Mun;tiền Sa Huỳnh;Đồng Nai;....
8.Điều kiện tự nhiên:các con sông lớn bao quanh và bồi đắp nên một vùng đất màu mỡ chính là cơ sở hình thành các quốc gia Ai Cập,Lưỡng Hà cổ đại.
9.Tên gọi Ấn Độ bắt nguồn từ bắt nguồn từ Indus, từ này lại bắt nguồn từ một từ tiếng Ba Tư cổ là Hinduš. Thân từ của thuật ngữ tiếng Ba Tư bắt nguồn từ tiếng Phạn Sindhu, là tên gọi bản địa có tính lịch sử của sông Ấn (Indus).
10.Văn hóa Ấn Độ có ảnh hưởng mạnh mẽ nhất ở đâu Châu Á.
11.Người Ấn Độ cổ đại có chữ viết riêng là chữ Phạn( San-xkrít).
12.Chế độ phong kiến ở Trung Quốc được hình thành dưới chiều đại nhà Tần.
13.Ở Trung Quốc nông dân bị mất ruộng nghèo túng phơi nhận ruộng của địa chủ để cày cấy được gọi là nông dân lĩnh canh hay tá điền.
: Xã hội nguyên thủy đã trải qua những giai đoạn phát triển nào?
A. Bầy người nguyên thủy, công xã thị tộc, bộ lạc.
B. Bầy người nguyên thủy, Người tinh khôn.
C. Bầy người nguyên thủy, Người tối cổ.
D. Bầy người nguyên thủy, công xã thị tộc.
Các giai đoạn tiến triển của xã hội nguyên thủy gồm:
• Ở giai đoạn Người tối cổ, con người sinh sống bầy đàn gồm 5 - 7 gia đình lớn, có sự phân công lao động giữa nam và nữ.
• Ở giai đoạn Người tinh khôn, xã hội được chia thành thị tộc, bộ lạc. Thị tộc gồm vài chục gia đình có quan hệ huyết thống mà đứng đầu là tộc trưởng. Bộ lạc gồm nhiều thị tộc cư trú trên cùng bản địa, người đứng đầu là tù trưởng.
=> Như vậy, người nguyên thủy đã tổ chức xã hội của mình từ giai đoạn bầy đàn chuyển lên giai đoạn thị tộc, bộ lạc.
Câu 2:
* Đời sống vật chất và tinh thần của người nguyên thủy ở Việt Nam Đời sống vật chất:
• Người nguyên thủy đã có những bước tiến trong chế tạo công cụ đá và sáng tạo thêm nhiều công cụ, vật dụng mới.
• Họ biết trồng trọt và chăn nuôi gia sức, quần tụ thành thị tộc, bộ lạc. Đời sống tinh thần:
• Biết làm đồ trang sức bằng vỏ ốc, vỏ điệp.
• Biết viết lên vách những hình mô tả cuộc sống.
6,. Đời sống vật chất và tinh thần của người nguyên thủy ở Việt Nam Đời sống vật chất:
• Người nguyên thủy đã có những bước tiến trong chế tạo công cụ đá và sáng tạo thêm nhiều công cụ, vật dụng mới.
• Họ biết trồng trọt và chăn nuôi gia sức, quần tụ thành thị tộc, bộ lạc. Đời sống tinh thần:
• Biết làm đồ trang sức bằng vỏ ốc, vỏ điệp.
• Biết viết lên vách những hình mô tả cuộc sống.