Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
1.
Quyền sỡ hữu ruộng đất thuộc làng xã được chia nhua cầy cấy, đi lính, nộp thuế, lao dịch.
Việc đào kênh mượn, khai khẩn đất hoang được chú trọng. Ngông nghiệp ổn định và bước vào phát triển, Nghề trồng dâu, nuôi tằm được khuyến khích
Xây dựng xưởng thủ công; đúc tiền; chế tạo vủ khí, may mũ áo, xây dựng cung điện, chùa chiền
Nghề thủ công cổ truyền cũng được phát triễn như dệt, đồ gốm
Nhìu trung tâm buôn bán và chợ làng quê được hình thành
Nhân dân VIệt- TỐng thường trao đổi hàng hóa ở vùng biên giới
Câu 3: Trả lời:
- Tất cả các tầng lớp nhân dân, các thành phần dân tộc đều tham gia đánh giặc, bảo vệ quê hương đất nước tạo thành khối đại đoàn kết toàn dân, trong đó quý tộc, vương hầu là hạt nhân.
Sự chuẩn bị chu đáo về mọi mặt cho mỗi cuộc kháng chiến. Đặc biệt, nhà Trần rất chăm lo sức dân, nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân bằng nhiều biện pháp để tạo nên sự gắn bó giữa triều đình và nhân dân.
- Tinh thần hy sinh, quyết chiến quyết thắng của toàn dân mà nòng cốt là quân đội.
- Chiến lược, chiến thuật đúng đắn, sáng tạo của vương triều Trần đặc biệt là của vua Trần Nhân Tông, các danh tướng Trần Hưng Đạo, Trần Quang Khải, Trần Khánh Dư, đã buộc giặc từ thế mạnh chuyển dần sang thế yếu, từ chủ động chuyển sang bị động để tiêu diệt chúng, giành thắng lợi.
2. Ý nghĩa lịch sử
Nhắc tại cách khái quát về quân Mông Nguyên
“- Quân Mông Cổ lớn lên trên yên ngựa, tự luyện tập chiến đấu, từ mùa xuân đến mùa đông, ngày ngày săn bắn, đó là cách sống của họ
- Về đánh trận , họ lợi ở dã chiến, không thấy lợi thì không tiến quân
Trăm quân kị quay vòng, có thể bọc được vạn người. Nghìn quân kị tản ra có thể dài tới trăm dặm , kẻ địch chia ra thì họ chia ra, kẻ địch hợp lại thì họ hợp lại nên kị đội là thế mạnh của họ
Đội quân lúc ẩn lúc hiện, đến thì như trời rơi xuống, đi thì nhanh như chớp giật. Họ mà thắng thì đuổi theo địch chém giết không để trốn thoát, họ mà thua thì chạy rất nhanh, đuổi theo không kịp” theo lời sử học nhà Tống
Ý nghĩa lịch sử
- Đập tan tham vọng và ý chí xâm lược Đại Việt của đế chế Mông - Nguyên,bảo vệ độc lập,toàn vẹn lãnh thổ và chủ quyền quốc gia của dân tộc.
- Thể hiện sức mạnh của dân tộc, đánh bại mọi kẻ thù xâm lược( góp phần nâng cao lòng tự hào dân tộc, củng cố niềm tin cho nhân dân … )
- Góp phần xây dựng truyền thống dân tộc, xây dựng học thuyết quân sự, để lại nhiều bài học cho đời sau trong cuộc đấu tranh chống quân xâm lược.
- Bài học kinh nghiệm: Dùng mưu trí đánh giặc, lấy đoàn kết làm sức mạnh.
Câu 3: Trả lời:
- Tất cả các tầng lớp nhân dân, các thành phần dân tộc đều tham gia đánh giặc, bảo vệ quê hương đất nước tạo thành khối đại đoàn kết toàn dân, trong đó quý tộc, vương hầu là hạt nhân.
Sự chuẩn bị chu đáo về mọi mặt cho mỗi cuộc kháng chiến. Đặc biệt, nhà Trần rất chăm lo sức dân, nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân bằng nhiều biện pháp để tạo nên sự gắn bó giữa triều đình và nhân dân.
- Tinh thần hy sinh, quyết chiến quyết thắng của toàn dân mà nòng cốt là quân đội.
- Chiến lược, chiến thuật đúng đắn, sáng tạo của vương triều Trần đặc biệt là của vua Trần Nhân Tông, các danh tướng Trần Hưng Đạo, Trần Quang Khải, Trần Khánh Dư, đã buộc giặc từ thế mạnh chuyển dần sang thế yếu, từ chủ động chuyển sang bị động để tiêu diệt chúng, giành thắng lợi.
2. Ý nghĩa lịch sử
Nhắc tại cách khái quát về quân Mông Nguyên
“- Quân Mông Cổ lớn lên trên yên ngựa, tự luyện tập chiến đấu, từ mùa xuân đến mùa đông, ngày ngày săn bắn, đó là cách sống của họ
- Về đánh trận , họ lợi ở dã chiến, không thấy lợi thì không tiến quân
Trăm quân kị quay vòng, có thể bọc được vạn người. Nghìn quân kị tản ra có thể dài tới trăm dặm , kẻ địch chia ra thì họ chia ra, kẻ địch hợp lại thì họ hợp lại nên kị đội là thế mạnh của họ
Đội quân lúc ẩn lúc hiện, đến thì như trời rơi xuống, đi thì nhanh như chớp giật. Họ mà thắng thì đuổi theo địch chém giết không để trốn thoát, họ mà thua thì chạy rất nhanh, đuổi theo không kịp” theo lời sử học nhà Tống
Ý nghĩa lịch sử
- Đập tan tham vọng và ý chí xâm lược Đại Việt của đế chế Mông - Nguyên,bảo vệ độc lập,toàn vẹn lãnh thổ và chủ quyền quốc gia của dân tộc.
- Thể hiện sức mạnh của dân tộc, đánh bại mọi kẻ thù xâm lược( góp phần nâng cao lòng tự hào dân tộc, củng cố niềm tin cho nhân dân … )
- Góp phần xây dựng truyền thống dân tộc, xây dựng học thuyết quân sự, để lại nhiều bài học cho đời sau trong cuộc đấu tranh chống quân xâm lược.
- Bài học kinh nghiệm: Dùng mưu trí đánh giặc, lấy đoàn kết làm sức mạnh.
1. - Cơ sở kinh tế chủ yếu của chế độ phong kiến là sản xuất nông nghiệp, kết hợp với chăn nuôi và một số nghề thủ công. Sản xuất nông nghiệp đóng kín ờ các công xã nông thôn (phương Đông) hay các lãnh địa (phương Tây).
- Ruộng đất nằm trong tay lãnh chúa hay địa chủ, giao cho nông dân hay nông nô cày cấy rồi thu tô, thuế.
- Xã hội gồm hai giai cấp cơ bản là địa chủ và nông dân lĩnh canh (phương Đông), lãnh chúa phong kiến và nông nô (phương Tây). Địa chủ, lãnh chúa bóc lột nông dân và nông nô bằng địa tô.
Riêng ở xã hội phong kiến phương Tây, từ thế kỉ XI, công thương nghiệp phát triển.
- Quan hệ giữa các giai cấp : giai cấp thống trị (địa chủ, lãnh chúa) bóc lột giai cấp bị trị (nông dân lĩnh canh, nông nô) chủ yếu bằng địa tô.
- Chế độ quân chủ là thể chế nhà nước do vua đứng đầu.
- Chế độ quân chủ chuyên chế là chế độ mà quyền lực tập trung tuyệt đối, tối cao, vô hạn trong tay một người (vua - hoàng đế - Thiên tử...), mọi người phải phục tùng tuyệt đối.
Bài 10 : VBT Lịch sử 7 trang 24
- Bộ máy thống trị bao gồm : vua, quan văn, quan võ, thái - đại sư
- Những người bị trị bao gồm : thợ thủ công, nhân dân
Bài 11 : VBT Lịch sử 7 trang 25
b) 1005 ---- Lê Hoàn mất, Lê Long Đĩnh lên ngôi vua
981 ----- Đánh tan quân Tống xâm lược
979 ------ Đinh Tiên Hoàng và Đinh Liễn bị ám hại
970 ------ Vua Đinh đặt niên hiệu là Thái Bình
968 ------ Nhà Đinh thành lập
965 ------ Đất nước rơi vào cảnh loạn 12 sứ quân
944 ------ Ngô Quyền mất
939 ------ Thành lập nhà Ngô
------------------------- Chúc bạn học tốt ------------------------------
Câu 1:
Xuất phát từ câu nói của sứ giả Nguyễn Thư Hiên chép ở sách Dư địa chí do Nguyễn Trãi biên soạn có lời của Nguyễn Thiên Túng liên quan đến 4 xứ: “Nguyễn Như Hiên nói” Thế xứ Thanh, thần xứ Nghệ, nước Hưng Thái, ma Cao Lạng đều rất đáng sợ”. Câu nói có liên quan đến hai xứ Thanh và Nghệ, là mảnh đất sản sinh ra những con người, vua chúa, quan thần của đất nước. Xứ Thanh xưa mà nay là Thanh Hóa là nơi kinh đô của đất nước, nơi có nhiều vua, chúa nhất nước.
Đất Thanh Hóa trải qua nhiều tên gọi khác nhau đến đời Lý được đổi tên thành Thanh Hóa. Theo sách Dư địa chí, Thanh Hóa là vùng địa lý thuận lợi, hình thể tốt có thể xem như yết hầu của đất nước. Chính vì vậy nơi đây trở thành chỗ quân Tây Sơn lui về để ngăn bước tiến quân Thanh.
Câu 2:Theo em đó là công trình Thành nhà Hồ.
Thành nhà Hồ thuộc địa phận các xã Vĩnh Tiến, Vĩnh Long, Vĩnh Quang, Vĩnh Yến, Vĩnh Phúc, Vĩnh Ninh, Vĩnh Khang,
Vĩnh Thành và thị trấn Vĩnh Lộc ( huyện Vĩnh Lộc) tỉnh Thanh Hóa. Đây là kinh thành của nước Đại Việt từ năm 1398-1407.Thành Tây Đô được xây vào năm 1397 dưới triều Trần do quyền thầnHồ Quý Ly chỉ huy, người không lâu sau (1400) lập ra nhà Hồ. Theo sử sách, thành bắt đầu xây dựng vào mùa xuân tháng 1 năm Đinh Sửu niên hiệu Quang Thái thứ 10 đời vua Thuận Tông của vương triều Trần. Người quyết định chủ trương xây dựng là Hồ Quý Ly, lúc bấy giờ giữ chức Nhập nội Phụ chính Thái sư Bình chương quân quốc trọng sự, tước Tuyên Trung Vệ quốc Đại vương, cương vị Tể tướng, nắm giữ mọi quyền lực của triều đình. Người trực tiếp tổ chức và điều hành công việc kiến tạo là Thượng thư bộ Lại Thái sử lệnh Đỗ Tỉnh (có sách chép Mẫn). Hồ Quý Ly xây thành mới ở động An Tôn (nay thuộc địa phận các xã Vĩnh Long, Vĩnh Tiến, huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa), làm kinh đô mới với tên Tây Đô, nhằm buộc triều Trần dời đô vào đấy trong mục tiêu chuẩn bị phế bỏ vương triều Trần. Tháng 3 năm Canh Thân (26-3 đến 24-4-1400), vương triều Hồ thành lập (1400- 1407) và Tây Đô là kinh thành của vương triều mới, thành Thăng Long đổi tên là Đông Đô vẫn giữ vai trò quan trọng của đất nước. Vì vậy thành Tây Đô được dân gian quen gọi là Thành nhà Hồ. Thành đá được xây dựng trong một thời gian kỷ lục, chỉ chừng 3 tháng. Các cấu trúc khác như các cung điện, rồi La Thành phòng vệ bên ngoài, đàn Nam Giao... còn được tiếp tục xây dựng và hoàn thiện cho đến năm 1402. Hổ Quý Ly từ khi nắm quyền lực của triều Trần cho đến khi sáng lập vương triều mới đã ban hành và thực thi một loạt chính sách cải cách về các mặt chính trị, kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục nhằm khắc phục cuộc khủng hoảng của chế độ quân chủ cuối triều Trần, củng cố chính quyền trung ương và chuẩn bị cho cuộc kháng chiến chống Minh. Trong lịch sử chế độ quân chủ Việt Nam, Hồ Quý Ly là một nhà cải cách lớn với một hệ thống chính sách và biện pháp khá toàn diện, táo bạo. Thành nhà Hồ được xây dựng và tồn tại trong những biến động cuối thế kỷ XIV đầu thê kỷ XV, gắn liền với sự nghiệp của nhà cải cách lớn Hồ Quý Ly và vương triều Hồ.Mặc dù thành Tây Đô, với bốn bức tường và cổng thành còn lại tương đối nguyên vẹn, sẽ là rất đơn giản trong việc xác định về cấu trúc toà thành, nhưng các công trình nghiên cứu trước nay đều đưa ra các số liệu khác nhau về kích thước tường thành, cổng thành và do đó, việc nhận định về cấu trúc toà thành vẫn chưa thống nhất.
k mik nha
Hãy trình bày những nét chính về tình hình kinh tế thời Lê sơ?
Bài làm:
Những nét chính về tình hình kinh tế thời Lê Sơ:
Vua quan thời Lê Sơ đã có những chính sách tích cực để phát triển kinh tế:
- Nông nghiệp:
- Đặt các chức quan chuyên lo về nông nghiệp: Khuyến nông sứ, Hà đê sứ, Đồn điền sứ.
- Thực hiện phép quân điền.
- Chú trọng việc khai hoang.
- Cấm giết trâu, bò; điều động dân phu mùa cấy gặt.
- Thủ công nghiệp
- Các ngành nghề thủ công truyền thống ở các làng, xã phát triển: Kéo tơ, dệt lụa, đúc đồng…
- Nhiều làng thủ công chuyên nghiệp ra đời: Bát Tràng làm gốm; Làng Vân Chàng rèn sắt…
- Các xưởng thủ công do nhà nước quản lý (Cục bách tác)
- Nghề khai mỏ được đẩy mạnh: Mỏ đồng, vàng…
- Thương nghiệp:
- Trong nước: Khuyến khích họp chợ, mở chợ mới. Đúc tiền đồng...
- Ngoài nước: Duy trì việc buôn bán với nước ngoài. Một số của khẩu kiểm soát chặt chẽ.
- Kết luận: Nhờ những biện pháp tích cực, tiến bộ của nhà Lê, nhờ tinh thần lao động cần cù sáng tạo của nhân dân, nền kinh tế nhanh chóng được phục hồi và phát triển, đời sống nhân dân các tầng lớp được cải thiện, xã hội ổn định. Đó là biểu hiện sự thịnh vượng của thời Lê sơ.
Vừa này nó bị lỗi mik trả lời lại nè:
Hãy trình bày những nét chính về tình hình kinh tế thời Lê sơ?
Bài làm:
Những nét chính về tình hình kinh tế thời Lê Sơ:
Vua quan thời Lê Sơ đã có những chính sách tích cực để phát triển kinh tế:
- Nông nghiệp:
-
- Đặt các chức quan chuyên lo về nông nghiệp: Khuyến nông sứ, Hà đê sứ, Đồn điền sứ
- .
- Thực hiện phép quân điền.
- Chú trọng việc khai hoang.
- Cấm giết trâu, bò; điều động dân phu mùa cấy gặt.
- Thủ công nghiệp
-
- Các ngành nghề thủ công truyền thống ở các làng, xã phát triển: Kéo tơ, dệt lụa, đúc đồng…
- Nhiều làng thủ công chuyên nghiệp ra đời: Bát Tràng làm gốm; Làng Vân Chàng rèn sắt…
- Các xưởng thủ công do nhà nước quản lý (Cục bách tác)
- Nghề khai mỏ được đẩy mạnh: Mỏ đồng, vàng…
- Thương nghiệp
-
- Trong nước: Khuyến khích họp chợ, mở chợ mới. Đúc tiền đồng...
- Ngoài nước: Duy trì việc buôn bán với nước ngoài. Một số của khẩu kiểm soát chặt chẽ.
- Kết luận: Nhờ những biện pháp tích cực, tiến bộ của nhà Lê, nhờ tinh thần lao động cần cù sáng tạo của nhân dân, nền kinh tế nhanh chóng được phục hồi và phát triển, đời sống nhân dân các tầng lớp được cải thiện, xã hội ổn định. Đó là biểu hiện sự thịnh vượng của thời Lê sơ.
Câu 1:
- Đặc điểm chính của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn:
+ Bắt đầu từ năm 1418 - 1427.
+ Lập căn cứ ở Lam Sơn.
+ Bộ chỉ huy gồm 19 người, đứng đầu là Lê Lợi và Nguyễn Trãi.
+ Quy tụ được những hào kiệt ở nhiều nơi.
+ Kết quả giải phóng được Nghệ An, Tân Bình, Thuận Hoá; chiến thắng trận Tốt Động - Chúc Động, Chia Lăng - Xương Giang.
- Cuộc khởi nghĩa này nhanh chóng giành thắng lợi vì:
+ Tinh thần yêu nước và ý chí đấu tranh của nhân dân ta.
+ Xây dựng được khối đoàn kết toàn dân, quy tụ sức mạnh cả nước.
+ Có được đường lối chiến lược, chiến thuật đúng đắn, sáng tạo của bộ tham mưu nghĩa quân Lam Sơn, đứng đầu là Lê Lợi và Nguyễn Trãi.
Câu 2:
- Quốc phòng:
+ Thi hành chế độ quân dịch, ba suất đinh lấy một suất lính.
+ Xây dựng quân đội mạnh, gồm bộ binh, thuỷ binh, kị binh và tượng binh.
+ Chế tạo chiến thuyền lớn, có nhiều loại.
- Ngoại giao:
+ Đối với nhà Thanh, thực hiện chủ trương "mềm dẻo nhưng kiên quyết bảo vệ từng tấc đất của Tổ quốc".
+ Quyết tâm tiêu diệt kẻ nội phản.
- Nhận xét về chính sách ngoại giao: Khéo léo, mềm dẻo nhưng kiên quyết bảo vệ từng tấc đất của Tổ quốc, buộc nhà Thanh phải công nhận Đại Việt là một quốc gia độc lập có chủ quyền.
Câu 3:
- Quang Trung quyết định chọn Nghệ An để xây dựng kinh đô mới vì:
+ Thứ nhất, Nghệ An là quê hương của ông.
+ Thứ hai, ở đây có nhiều sự kiện lịch sử và di tích lịch sử.
+ Thứ ba, kinh đô được xây dựng ở dưới chân núi Quyết. Ngọn núi này có địa thế đủ tứ linh, có phong thuỷ tốt.
- Đôi điều hiểu biết của em về Thành Phượng Hoành Trung Đô:
+ Được vua Quang Trung xây dựng bên dòng sông Lam và núi Quyết, thuộc thành phố Vinh.
+ "Phượng Hoàng" có nghĩa là con chim Phượng Hoàng, "Trung Đô" có nghĩa là kinh đô nằm giữa lãnh thổ Đại Việt.
+ Phượng Hoàng Trung Đô có chu vi 2820m, diện tích 20ha. Phía ngoài có hào rộng 3m, sâu 3m, cao 3 - 4m. Gồm Thành nội và Thành ngoại.
Câu 1. Thời Lý ruộng đất thuộc quyền sở hữu tối cao của ai?
⇒ Đáp án: C.Nhà vua
Câu 2. Một bến cảng nổi tiếng được thành lập ở thời nhà Lý là:
⇒ Đáp án: B.Vân Đồn
Câu 3. Dưới thời Lý nghề thủ công nào phát triển nhất?
⇒ Đáp án: D. Dệt vải
Câu 4. Bến cảng Vân Đồn thuộc tỉnh nào ngày nay?
⇒ Đáp án: B.Quảng Ninh
Câu 5.Việc cày ruộng tịch điền của nhà vua có ý nghĩa là
⇒ Đáp án: A.khuyến khích nhân dân tích cực sản xuất
Câu 6. Lực lượng sản xuất chủ yếu của xã hội thời Lý là:
⇒ Đáp án: B. nông dân
Câu 7. Văn Miếu được xây dựng vào năm:
⇒ Đáp án: A.1070
Câu 8. Nhà Lý xây dựng Văn Miếu - Quốc Tử Giám để:
⇒ Đáp án: B. Nơi dạy cho các con em quí tộc
Câu 9. Nhà Lý mở khoa thi đầu tiên để tuyển chọn quan lại vào năm nào?
⇒ Đáp án: A. Năm 1075
Câu 10: Nhà Trần thành lập thời gian nào?
⇒ Đáp án: A. Năm 1226
Câu 11: Vị Hoàng đế cuối cùng của nhà Lý là ai?
⇒ Đáp án: C. Lý Chiêu Hoàng
Câu 12: Nhà Trần ban hành bộ luật nào để củng cố pháp luật?
⇒ Đáp án: B. Quốc triều hình luật C. Luật hình thư D. Luật Gia Long
Câu 13: Quân đội thời Trần được tuyển chọn theo chủ trương nào?
⇒ Đáp án: B. Quân cốt tinh nhuệ không cốt đông
Câu 14. Lí Thường Kiệt được phong làm Thái úy dưới thời vua
⇒ Đáp án: A. Lí Thánh Tông
Câu 15: Thời Trần chức quan nào trông coi việc đắp đê?
⇒ Đáp án: C. Hà đê sứ
Câu 16: Điểm giống nhau về cơ cấu tổ chức bộ máy quan lại thời Trần với thời Lý
⇒ Đáp án: A. Nhà nước tổ chức theo chế độ quân chủ tập quyền
Câu 17: Đầu thế kỉ XIII, quân Mông Cổ đã có âm mưu gì?
⇒ Đáp án: C. Mở rộng xâm lược khắp châu Á, châu Âu.
Câu 18: Vào Đại Việt, quân Mông Cổ bị chặn đánh đầu tiên tại đâu?
⇒ Đáp án: C. Bình Lệ Nguyên.
Câu 19: Trước nguy cơ bị quân Mông Cổ xâm lược, nhà Trần đã có thái độ như thế nào?
⇒ Đáp án: A. Kiên quyết chống giặc và chuẩn bị kháng chiến.
Câu 20: Trong cuộc kháng chiến chống quân Nguyên lần thứ hai, người tự giương lá cờ “Phá cường địch báo hoàng ân” là
⇒ Đáp án: D.Trần Quốc Toản .