Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Dòng điện chạy qua dây dẫn thứ nhất có cường độ lớn hơn và lớn hơn ba lần.
1) Ta có :
\(I_1=\dfrac{U}{R_1}\)
\(I_2=\dfrac{U}{R_2}\)
\(\Rightarrow\dfrac{I_1}{I_2}=\dfrac{R_2}{R_1}=\dfrac{1}{4}\)
\(\Rightarrow4I_1=I_2\) (1)
Mà: \(I_2=I_1+6\) (2)
Từ (1) và (2) có : \(4I_1=I_1+6\)
\(\Rightarrow I_1=\dfrac{6}{3}=2\left(A\right)\)
\(\Rightarrow I_2=4I_1=8\left(A\right)\)
\(\left\{{}\begin{matrix}R_1=\dfrac{U}{I_1}=\dfrac{16}{2}=8\Omega\\R_2=\dfrac{U}{R_2}=\dfrac{16}{8}=2\Omega\end{matrix}\right.\)
Vậy...........
2)
\(I_1=\dfrac{U}{R_1}\)
\(I_2=\dfrac{U}{R_2}\)
\(\Rightarrow\dfrac{I_1}{I_2}=\dfrac{R_2}{R_1}=\dfrac{1}{1,5}\)
\(\Rightarrow1,5R_2=R_1\) (1)
Mà : \(R_1=R_2+5\) (2)
Từ (1) và (2) ta có :
\(1,5R_2=R_2+5\)
\(=>R_2=\dfrac{5}{1,5-1}=10\Omega\)
\(=>R_1=1,5R_2=15\Omega\)
Vậy ............
1) Tóm tắt:
R1 = 2R2
U = 18V
I2 = I1 + 3
---------------
R1 = ?
R2 = ?
I1 = ?
I2 = ?
Giải:
Vì I2 > I1 (I2 = I1 + 3) nên đây là đoạn mạch song song.
Cường dộ dòng điện qua các điện trở là:
U = U1 = U2
Hay 18 = I1.R1 = I2.R2
I1.2R2 = (I1+3)/R2 = 18 (V)
<=> I1 = [R2(I1+3)]/2R2 = 18
<=> I1 = 33 (A)
=> I2 = I1 + 3 = 36 (A)
Điện trở R1, R2 là:
R1 = U1/I1 = 18/33 = 6/11 = 0,55 (ôm)
R2 = U2/I2 = 18/36 = 0,5 (ôm)
Vậy....
2)
Ta có :
\(I_1=\dfrac{U_1}{R_1}\)
\(I_2=\dfrac{U_2}{R_2}\)
Lại có :
\(U_2=5U_1\)
\(=>\dfrac{U_1}{U_2}=\dfrac{I_1}{I_2}=\dfrac{1}{5}\)
\(=>5I_1=I_2\) (1)
Và : \(I_2=I_1+12\) (2)
Từ (1) và (2) suy ra: \(5I_1=I_1+12\)
\(=>I_1=\dfrac{12}{5-1}=3\left(A\right)\)
Vậy cường độ dòng điện I1 là 3(A)
Tóm tắt :
\(I_1=3A\)
\(I_2=0,6A\)
\(R_1//R_2\)
_____________________________________
a) \(\dfrac{R_1}{R_3}=?\)
b) \(R_{tđ}=?\)
GIẢI :
a) Ta có : \(\left\{{}\begin{matrix}I_1=\dfrac{U}{R_1}\\I_2=\dfrac{U}{R_2}\end{matrix}\right.\)
=> \(\dfrac{I_1}{I_2}=\dfrac{R_2}{R_1}=\dfrac{3}{0,6}=5\)
=> \(R_2=5R_1\)
Vậy điện trở R2 có giá trị lớn hơn và lớn hơn 5 lần
b) Điện trở tương đương của mạch là :
\(R_{tđ}=\dfrac{R_1.R_2}{R_1+R_2}=\dfrac{R_1.5R_1}{R_1+5R_1}=\dfrac{5R_1^2}{6R_1}=\dfrac{5R_1}{6}\)
đối với đoạn mạch song song ta có
I1/I2=R2/R1 <=>
I2/I1=R1/R2=3/0,6=5 lần
=> I2>I1 và lớn hơn 5 lần
Tính Rtd theo R1
Rtd=(5R1×R1)/6R1
a) \(\int_{I2=\dfrac{U}{R2}=\dfrac{U}{2R1}}^{I1=\dfrac{U}{R1}}=>\dfrac{I1}{I2}=\dfrac{U.2R1}{R1.U}=2\)
b) Từ công thức \(R=\dfrac{U}{I}=>\)R tỉ lệ nghịch với I
Vì R2=2R1=>I1=2I2
Hoặc từ biểu thức ở câu a \(\dfrac{I1}{I2}=2=>I1=2I2\)
- Điện trở tương đương của mạch khi mắc R1 nối tiếp với R2 là :
\(Rnt=\frac{Unt}{Int}=\frac{6}{0,24}=25\left(ôm\right)\)
hay R1 + R2 = 25 (Ω) (1)
- Điện trở tương đương của mạch khi mắc R1 song song với R2 là :
\(R_{ss}=\frac{U_{ss}}{I_{ss}}=\frac{6}{1}=1\)(Ω)
hay \(\frac{R_1.R_2}{R_1+R_2}=6\left(ôm\right)\)
-> R1.R2=6.(R1+R2)=6.25 hay R1.R2=150 (Ω) (2)
Giải hệ phương trình (1) và (2) ta được :
\(\begin{cases}R_1=15\left(\Omega\right),R_2=10\left(\Omega\right)\\R_1=10\left(\Omega\right),R_2=15\left(\Omega\right)\end{cases}\)
Vậy nếu R1=15(Ω) thì R2=10(Ω) , R1=10(Ω) thì R2=15(Ω)
Tự tóm tắt nha ...
a, Theo định luật ôm :
\(R=\dfrac{U}{I}=>I_1=\dfrac{U}{R_1}=\dfrac{3,2}{20}=0,16\left(A\right)\)
b, Theo bài ta có : \(I_2=0,8I_1\)
Theo định luật ôm : \(R_2=\dfrac{U}{I_2}=\dfrac{3,2}{0,8.0,16}=25\Omega\)
Vậy ...
Theo định luật Ôm, cường độ dòng điện qua các điện trở được tính theo công thức:
I1=U1/R1=2U2/R1
I2=U2/R2=U2/(2R1)
suy ra I1/I2=4 suy ra I1=4I2
⇒ Cường độ dòng điện qua R1 lớn hơn qua R2 4 lần ⇒ Hai bạn đều sai
\(\text{Theo định luật ôm: }\\ I_1=\frac{U_1}{R_1}=\frac{2U_2}{R_1}\\ I_2=\frac{U_2}{R_2}=\frac{U_2}{2R_1}\\ \text{Nên: } \frac{I_1}{I_2} \Rightarrow \frac{I_1}{4I_2}\\ \Rightarrow \text { Cường độ dòng điện qua R1 lớn hơn qua R2 là 4 lần}\\ \text{Nên 2 bạn sai hết}\)