Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Từ ngữ xuất hiện ở đoạn văn bản trước là bồ các (cũng gọi là ác là)
1. PTBĐ : Miêu tả
2. Tái hiện : Hoa mận vừa tàn thì mùa xuân đến
Bầu trời ...............
Nắng ...................
Vườn cây.............
Đặc tả : trời , nắng , cây, hoa
a.
- Cánh trong “cánh buồm” nghĩa là: bộ phận của con thuyền giúp nó có thể di chuyển được trên mặt nước nhờ sức gió.
- Cánh trong “cánh chim” là: bộ phận để bay của chim, dơi, côn trùng, có hình tấm, rộng bản, thành đôi đối xứng nhau ở hai bên thân mình và có thể mở ra khép vào
- Cánh trong “cánh cửa” là: bộ phận hình tấm có thể khép vào mở ra được, ở một số vật
- Cánh trong “cánh tay” là: bộ phận của cơ thể người, từ vai đến cổ tay ở hai bên thân mình; thường coi là biểu tượng của hoạt động đấu tranh của con người
b. Từ “cánh" trong các ví dụ trên là từ đa nghĩa vì nó đều là một bộ phận của cái gì đó.
những từ ngữ để gợi tả con chim gáy là : hiền lành , béo nục , trầm ngâm , ngơ ngác , mịn mượt , trong , dài
với các tính từ gợi tả gợi cảm tác giả đã giúp chúng ta hình dung dc hình ảnh một chú chim gáy hiền lành , xinh đẹp dc tô điểm bởi những món đồ thật lộng lẫy càng làm tăng thêm vẻ đẹp phải trăng chú chim gáy đó là một nàng công chúa trong chuyện cổ tích , một nàng công chúa lộng lẫy kiêu sa nhưng ko kiêu ngạo mà rất hiền từ
dc ko bạn nhớ tk mik nha !
Đoạn văn dưới đây có sử dụng biện pháp nghệ thuật nào?
"Con chim gáy hiền lành, béo nục. Đôi mắt nâu trầm ngâm ngơ ngác nhìn xa, cái bụng mịn mượt, cổ yếm quàng chiếc tạp dề công nhân đầy hạt cườm lấp lánh biêng biếc."
(Theo Tô Hoài)
- nhân hóa
- so sánh
- điệp ngữ
- đảo ngữ
- Nhanh lên nha!
a)
- Cánh trong cánh buồm nghĩa là: bộ phận của con thuyền giúp nó có thể di chuyển được trên mặt nước nhờ sức gió.
- Cánh trong cánh chim là: bộ phận để bay của chim, dơi, côn trùng
- Cánh trong cánh cửa là: bộ phận hình tấm có thể khép vào mở ra được
- Cánh trong cánh tay là: bộ phận của cơ thể người, từ vai đến cổ tay ở hai bên thân mình.
b) Từ "cánh" trong các ví dụ trên là từ đa nghĩa vì nó đều là một bộ phận của một sự vật.
Trong chương trình Ngữ Văn 6, em đã được tìm hiểu một số văn bản thông tin rất hấp dẫn và bổ ích. Trong các văn bản đó em thích nhất là văn bản Hồ Chí Minh và “Tuyên ngôn Độc lập” của tác giả Bùi Đình Phong. Qua văn bản này em đã được cung cấp những thông tin rất cụ thể và chi tiết về quá trình chuẩn bị soạn thảo bản Tuyên ngôn Độc lập từ những khâu đầu tiên cho đến khâu cuối cùng. Giúp em khắc sâu kiến thức về sự kiện lịch sử trọng đại của dân tộc. 14h ngày 2/9/1945, Bác Hồ đã thay mặt Chính phủ lâm thời đọc bản Tuyên ngôn Độc lập khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
- Câu có vị ngữ là cụm từ: “em đã được tìm hiểu một số văn bản thông tin rất hấp dẫn và bổ ích.”
Từ ngữ xuất hiện ở đoạn văn bản trước là bồ các (cũng gọi là ác là).