Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
\(\left[OH^-\right]=0,001M\\ \Rightarrow pH=14-pOH=14+log\left[OH^-\right]=14+log\left[0,001\right]=14-3=11\)
\(a.\\ HCl\rightarrow H^++Cl^-\\ NaOH\rightarrow Na^++OH^-\\ Na_2CO_3\rightarrow2Na^++CO_3^{2-}\)
b.
Dung dịch | HCl (0,01 M) | NaOH (0,01 M) | Na2CO3 (0,01 M) |
pH | 2 | 12 | 11,17 |
Môi trường | acid | base | base |
c. Theo khái niệm acid - base của lớp 8:
HCl là acid; NaOH là base.
Trong phương pháp chuẩn độ acid-base, người ta thường dùng những chất chỉ thị acid – base gây ra sự đổi màu ở khoảng pH gần với điểm tương đương để biết thời điểm mà hai chất tác dụng vừa đủ.
6. Đáp án đúng là: C
7.
a) Phương trình hoá học của phản ứng xảy ra:
ClO-+ H2O ⇌ HClO + OH-
Trong phản ứng trên ClO- nhận H+ từ nước nên là base; H2O là acid.
b) Vì trong phản ứng ClO- nhận proton để tạo thành HClO, nên dung dịch nước Javel có tính base.
Với dung dịch phenolphtalein:
+ Mt base làm dung dịch chuyển sang màu hồng
+ Mt acid và mt trung tính không chuyển sang màu hồng.
Với quỳ tím:
+ pH < 4,5 (mt acid): quỳ tím hoá đỏ
+ pH > 8,3 (mt base) quỳ tím hoá xanh
+ 4,6-8,2 độ pH (mt trung tính): quỳ tím không đổi màu
Theo thuyết acid, base của Bronsted – Lowry: Acid là chất cho H+, base là chất nhận H+. Acid và base có thể là phân tử hoặc ion.
Để xác định nồng độ của dung dịch acid, base, người ta thực hiện phương pháp chuẩn độ hoặc sử dụng giấy chỉ thị pH vạn năng, máy đo pH,…