Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
1.Tập tính bẩm sinh chuỗi phản xạ của thú ko điều kiện là vì do nhiều Gen quy định sẽ dẫn đến bền vũng và ko thay đổi.
2.Vai trò:
+Thực phẩm:Trâu,lợn,........
+Dược liệu:Hươu,.......
+Làm thí nghiệm:Thỏ,chó,khỉ,...........
+........................
Thú là lớp Động vật sống có tổ chức cao nhất, có hiện tượng thai sinh và nuôi con bằng sữa mẹ, có bộ lông mao bao phủ cơ thể, bộ răng phân hóa thành răng cửa, răng nanh và răng hàm, tim có 4 ngăn, bộ não phát triển thể hiện rõ ở bán cầu đại não và tểu não
Lớp thú có đặc điểm tiến hóa hơn so với các động vật có xương sống khác: Có hiện tượng thai sinh và nuôi con bằng sữa mẹ, bộ răng phân hóa hơn ,não phát triển hơn.
Lớp Thú (danh pháp khoa học: Mammalia /məˈmeɪli.ə/, còn được gọi là Động vật có vú hoặc Động vật hữu nhũ) là một nhánh động vật có màng ối nội nhiệt được phân biệt với chim bởi sự xuất hiện của lông mao, ba xương tai giữa, tuyến vú, và vỏ não mới (neocortex, một khu vực của não). Não bộ điều chỉnh thân nhiệt và hệ tuần hoàn, bao gồm cả một trái tim bốn ngăn. Lớp Thú bao gồm các động vật lớn nhất còn sinh tồn (như cá voi xanh và một vài loài cá voi khác), cũng như những động vật thông minh nhất - như voi, vài loài linh trưởng và cá voi. Kích thước cơ thể động vật có vú dao động từ 30–40 mm (1,2–1,6 in) dơi ong nghệ tới 33 mét (108 ft) cá voi xanh.
Tên khoa học Mammalia được đặt bởi Carl Linnaeus năm 1758, xuất phát từ tiếng Latin mamma ("vú"). Tất cả con cái cho con bú bằng sữa tiết ra từ tuyến vú. Theo Mammal Species of the World, 5.416 loài được biết đến vào năm 2006. Lớp Thú được phân thành 1.229 chi, 153 họ và 29 bộ Năm 2008, IUCN đã hoàn thành việc khảo sát đánh giá động vật có vú toàn cầu kéo dài 5 năm với sự tham gia của 1.700 nhà khoa học để lập Sách đỏ IUCN, trong đó ghi nhận 5.488 loài được công nhận vào cuối thời kỳ đó.
Trừ 5 loài thú đơn huyệt (đẻ trứng), tất cả động vật có vú còn lại đều đẻ con. Ba bộ đa dạng và giàu số lượng loài nhất là Bộ Gặm nhấm (chuột, chuột cống, hải ly, chuột lang nước, chuột lang, và các loài khác), Bộ Dơi (dơi), và Bộ Chuột chù (chuột chù, chuột chũi và solenodon). Các bộ đa dạng khác là Bộ Linh trưởng, Bộ Guốc chẵn, và Bộ Ăn thịt (mèo, chó, chồn, gấu, hải cẩu và họ hàng).[1] Trong khi việc phân loại các động vật có vú ở cấp độ họ đã tương đối ổn định, phương pháp phân loại khác nhau ở các cấp độ cao hơn- cận lớp, phân lớp, siêu bộ - xuất hiện trong sách vở đương thời, đặc biệt là cho các loài thú có túi. Thay đổi nhiều trong thời gian gần đây đã phản ánh kết quả phân tích di truyền phân tử. Kết quả từ di truyền phân tử đã dẫn đến việc áp dụng các nhóm mới như Afrotheria và việc từ bỏ các nhóm truyền thống như sâu bọ.
Loài tổ tiên của động vật có vú thuộc nhóm synapsid (Mặt thú), một nhóm bò sát bao gồm cả Dimetrodon, pelycosaurs, sphenacodont... Vào cuối kỷ Cacbon, nhóm này tách ra từ dòng sauropsid (nhóm Mặt thằn lằn, đã phát triển thành các loài bò sát, cá sấu, khủng long và các loài chim ngày nay). Là hậu duệ của 1 loài synapsid (đôi khi được gọi là bò sát giống động vật có vú), các động vật có vú đầu tiên xuất hiện trong kỉ Creta (phấn trắng) thời đại Trung Sinh, khoảng 225 triệu năm trước. Các loài động vật có vú hiện đại xuất hiện trong các giai đoạn của kỷ Paleogen và Neogen, sau sự tuyệt chủng của loài khủng long 66 triệu năm trước đây.
Những bằng chứng chứng minh các nhóm động vật có mối quan hệ về nguồn gốc:
- Lưỡng cư có nguồn gốc từ cá vây chân cổ. Lưỡng cư cổ có đặc điểm giống cá vây chân cổ: vây đuôi, di tích nắp mang, thân có vảy. Nòng nọc giống cá.
- Bò sát có nguồn gốc từ lưỡng cư cổ. Bò sát cổ có đặc điểm giống lưỡng cư cổ: có 1 đốt sống cổ, tim 3 ngăn.
- Chim có nguồn gốc từ bò sát cổ. Chim cổ có đặc điểm giống bò sát cổ: hàm có răng, có đuôi dài, ngón có vuốt.
- Thú có nguồn gốc từ bò sát cổ. Thú giống bò sát cổ: chi nằm ngang, đẻ trứng.
❤~~~ HỌC GIỎI ~~~❤Mẫn Nhi Trương
Câu 1:Trả lời:* Đặc điểm chung của lớp thú:
- Là lớp động vật có xương sống có tổ chức cao nhất.- Đẻ con( hiện tượng thai sinh) nuôi con bằng sữa do tuyến vú tiết ra.- Thân có lông mao bao phủ- Răng phân hóa thành răng cửa, răng nanh, răng hàm, răng mọc trong lỗ răng.- Tim 4 ngăn, tuần hoàn máu theo 2 vòng.- Não phát triển, thể hiện ở các phần của não: mấu não sinh tư và tiểu não, thân nhiệt ổn định( đẳng nhiệt)* Nguồn gốc của thú:- Thú ngày nay còn mang những đặc điểm giống bò sát, thể hiện:+ Qua đại diện thú mỏ vịt còn mang các đặc điểm: Đẻ trứng, thân nhiệt thấp và thay đổi, chi nằm ngang, đai vai có xương quạ, có huyệt, thú cái có tuyến sữa, song không có núm vú.+ Qua các hóa thạch của nhóm bò sát răng thú sống ở Đại Trung Sinh có mang các đặc điểm giống thú: có răng mọc trong lỗ chân răng ở răng hàm, bộ răng đã phân hóa thành răng cửa, răng nanh, răng hàm, chân không ở vị trí nằm ngang mà nằm dưới cơ thể, đầu gối chân sau hướng về phía trước.Tóm lại qua các đặc điểm của thú giống đặc điểm của bò sát cổ( bò sát răng thú) sống ở Đại Trung Sinh và các đặc điểm của lớp thú( đại diện là thú mỏ vịt) giống với bò sát chứng tỏ thú ngày nay có nguồn gốc từ bò sát cổ.
Câu 2:Trả lời:* Mối quan hệ giữa các nhóm động vật:- Khi nghiên cứu các di tích hóa thạch của lưỡng cư cổ đã được tìm thấy sống cách đây 350 triệu năm, trên di tích hóa thạch lưỡng cư cổ còn mang nhiều đặc điểm của cá vây chân cổ: Có vảy, có vây đuôi, có di tích nắp mang...- Khi nghiên cứu các di tích hóa thạch của chim cổ đã được tìm thấy sống cách đây 150 triệu năm, trên di tích hóa thạch chim cổ còn mang nhiều đặc điểm của bò sát : cánh có vuốt, đuôi dài, có nhiều đốt sống đuôi, chi dưới là sự biến đổi của loại chi 5 ngón, hàm có răng...- các đại diện thú như thú mỏ vịt, thú có túi về khung xương, cấu tạo các chi và còn một số đặc điểm như đẻ trứng, thân nhiệt thấp và thay đổi... giống với bò sát.* Nhận định:- Từ những điểm giống nhau giữa lưỡng cư cổ và lưỡng cư ngày nay nhận thấy chúng có quan hệ họ hàng với lớp cá.- Từ những điểm giống nhau giữa bò sát, chim cổ, chim ngày nay và thú nhận thấy giữa chúng có mối quan hệ họ hàng.* Cá voi thuộc lớp thú, theo nghiên cứu và phân loại của động vật học có quan hệ họ hàng gần với hươu sao hơn.
Câu 3:c, Vì sao khi nuôi gà nhốt và cho gà ăn các loại thức ăn hạt, người ta phải cho gà ăn thêm các hạt sỏi nhỏ?Trả lời:a, Chứng minh tổ tiên của chim là bò sát cổ:- Xét các đặc điểm của chim và bò sát:+ Chim và bò sát ngày nay có nhiều đặc điểm cấu tạo giống nhau: đều có da khô, chân có vảy sừng. Trứng của chim và bò sát đều có nhiều noãn hoàng.+ Phôi chim trong quá trình phát triển ban đầu có nhiều đặc điểm giống bò sát: đuôi dài, có nhiều đốt, chi trước chưa biến thành cánh.- Xét các đặc điểm chim cổ giống bò sát:+ Đuôi dài, có 20 đốt sống đuôi, hàm có răng nhỏ, chi trước có 3 xương bàn riêng biệt và 3 ngón có móng lớn, xương mỏ ác nhỏ, không có xương lưỡi hái, xương không xốp.Từ những đặc điểm giống nhau giữa chim ngày nay và hóa thạch chim cổ với bò sát, chứng tỏ chim phải có nguồn gốc từ bò sát cổ.b, Những đặc điểm cấu tạo của bộ xương thích nghi với sự bay:- Cột sống gồm 4 phần: phần cổ và đuôi gồm những đốt sống khớp với nhau nên chim cử động rất linh hoạt, phần lưng và phần chậu các đốt sống gắn lại với nhau, là chỗ tựa vững chắc cho lồng ngực và đai vai.- Hai đốt sống hông gắn với xương chậu là chỗ tựa vũng chắc cho chi sau.- Xương mỏ ác rộng, có mào lớn ở giữa là xương lưỡi hái dùng làm chỗ bám cho các cơ ngực.- Đai vai có 2 xương quạ lớn, làm cột trụ cho xương bả và xương cánh, hai xương đòn nhỏ có tác dụng khi chim vỗ cánh.- Chi trước là cánh gồm các xương: 1 xương ống tay, 2 xương cánh tay, 2 xương bàn tay, 3 xương ngón tay, ngón giũa có một đốt dài.- Xương chim xốp, nhẹ, mỏng thuận lợi cho sự bay.c, Khi nuôi gà nhốt và cho gà ăn các loại thức ăn hạt, người ta phải cho gà ăn thêm các hạt sỏi nhỏ vì: - Thức ăn vào cơ thể được gà chứa trong diều, nhưng quá trình nghiền nát tiêu hóa thức ăn được thực hiện tại dạ dày cơ của gà.- Để việc nghiền nát thức ăn bằng hạt được dễ dàng gà thường ăn thêm sỏi, cát. Khi dạ dày cơ co bóp, những hạt sỏi cát góp phần nghiền nát thức ăn.- Khi ta nuôi gà nhốt và cho ăn thức ăn hạt ta cần phải cho gà ăn thêm sỏi, cát vì không cung cấp thêm cho gà, gà không tự kiếm nổi thì quá trình tiêu hóa thức ăn sẽ gặp khó khăn.
-Vì những con trai con sau khi nở bám vào mang cá , nên khi Bác Minh thả cá vào ao thì những con trai con tuột khỏi mang cá và lớn lên trong ao.
- Lớp giáp xác ở địa phương em rất nhiều nào là : châu chấu , nhện , ...
-Vì những con trai con sau khi nở bám vào mang cá , nên khi Bác Minh thả cá vào ao thì những con trai con tuột khỏi mang cá và lớn lên trong ao.
- Lớp giáp xác ở địa phương em rất nhiều nào là : châu chấu , nhện , ...
Đúng | Sai | |
cá,lưỡng cư, thú có chung nguồn gốc | đúng | |
chỉ những động vật đới lạnh mới có những thích nghi đặc trưng với môi trường | đúng | |
chim, thú, cá ở nước ta phong phú, có nhiều giá trị kinh tế nên cần khai thác, đánh bắt triệt để | sai | |
đa dạng sinh học bao gồm đa dạng sinh học về loài, về môi trường sống | đúng |
Những bằng chứng chứng minh các nhóm động vật có mối quan hệ về nguồn gốc:
- Lưỡng cư có nguồn gốc từ cá vây chân cổ. Lưỡng cư cổ có đặc điểm giống cá vây chân cổ: vây đuôi, di tích nắp mang, thân có vảy. Nòng nọc giống cá.
- Bò sát có nguồn gốc từ lưỡng cư cổ. Bò sát cổ có đặc điểm giống lưỡng cư cổ: có 1 đốt sống cổ, tim 3 ngăn.
- Chim có nguồn gốc từ bò sát cổ. Chim cổ có đặc điểm giống bò sát cổ: hàm có răng, có đuôi dài, ngón có vuốt.
- Thú có nguồn gốc từ bò sát cổ. Thú giống bò sát cổ: chi nằm ngang, đẻ trứng.
Em tham khảo nhé !
STTNhững mặt lợi đối với con ngườiTên loài động vật
1 | Thực phẩm | Lợn, trâu, bò ... |
2 | Dược liệu | Khỉ, hươu, hươu xạ ... |
3 | Sức kéo | Trâu, bò, ngựa ... |
4 | Nguyên liệu cho mĩ nghệ | Ngà voi, sừng trâu, bò ... |
5 | Vật liệu thí nghiệm | Khỉ, chó, thỏ, chuột |
6 | Bảo vệ mùa màng | Mèo rừng, mèo,.. |
Loài tổ tiên của động vật có vú thuộc nhóm synapsid (Mặt thú), một nhóm bò sát bao gồm cả Dimetrodon, pelycosaurs, sphenacodont... Vào cuối kỷ Cacbon, nhóm này tách ra từ dòng sauropsid (nhóm Mặt thằn lằn, đã phát triển thành các loài bò sát, cá sấu, khủng long và các loài chim ngày nay). Là hậu duệ của 1 loài synapsid (đôi khi được gọi là bò sát giống động vật có vú), các động vật có vú đầu tiên xuất hiện trong kỉ Creta (phấn trắng) thời đại Trung Sinh, khoảng 225 triệu năm trước. Các loài động vật có vú hiện đại xuất hiện trong các giai đoạn của kỷ Paleogen và Neogen, sau sự tuyệt chủng của loài khủng long 66 triệu năm trước đây.