K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

20 tháng 1 2022

FDDDDDDDDDDDDDDDDDDDDDDDDDDDĐ 

27 tháng 3 2020
Tên gọi CTHH Oxit bazo Oxit axit
Sắt (III) oxit Fe2O3 X
Cacbon đioxit CO2 X
Điphotpho trioxxit P2O5 X
Nhôm oxit Al2O3 X

27 tháng 3 2020
Tên gọi Công thức hóa học Oxit bazơ Oxit axit
Sắt(III)oxit Fe2O3 X
Cacbon đioxit CO2 X
Điphotpho trioxit P2O3 X
Nhôm oxit Al2O3 X

Mk thấy bạn dưới làm sai 1 cái

22 tháng 11 2016
HìnhChấtSố mol chấtKhối lượng của 1 mol chất
aNa1 mol23 gam
bCaCO31 mol100 gam
cH21 mol2 gam
dCO20,5 mol22 gam
đC2H5OH1 mol46 gam
18 tháng 9 2017

Albert Einstein người đã phát triển thuyết tương đối tổng quát

Marie Curie nghiên cứu tiên phong về tính phóng xạ

8 tháng 7 2018
stt nhà khoa học sản phẩm nguyên cứu
1 Hans Lippershey (1570–tháng 9 năm 1619) kính hiểm vi quang học
2 Isaac Newton ( 1643 - 1727 ) thuyết vạn vật hấp dẫn
3 Alessandro Giuseppe Antonio Anastasio Volta ( 1745 - 1827 ) khí Methane , pin điện

12 tháng 2 2017
STT Tên thí nghiệm

Cách tiến hành

Hiện tượng PTHH-Giải thích
1 Điều chế và thu khí Oxi SGK Chất rắn trong ÔN chuyển dần sang màu đen, tàn đóm đỏ bùng cháy

2KMnO4 → K2MnO4 + MnO2 + O2

- Khi đun nóng kalipemaganat bị phân hủy tạo ra khí oxi.

- Vì khí oxi duy trì sự cháy nên làm cho tàn đóm đỏ bùng cháy.

2 Đốt cháy lưu huỳnh trong không khí và trong khí oxi. SGK

- Trong không khí lưu huỳnh cháy với ngọn lửa nhỏ màu xanh nhạt.

- Trong khí oxi lưu huỳnh cháy mãnh liệt hơn.

- Tạo ra chất khí mùi hắc là lưu huỳnh đioxit.

S + O2 → SO2.

- Vì trong lọ đựng oxi sự tiếp xúc của các phân tử lưu huỳnh với các phân tử oxi nhiều hơn trong không khí nên sự cháy xảy ra mãnh liệt hơn.

=> Kết luận: Ở nhiệt độ cao oxi dễ dàng phản ứng với phi kim tạo ra oxit axit.

26 tháng 3 2017
CTHH Tên gọi CTHH của bazơ tương ứng CTHH của acid tương ứng
Fe2O3 Sắt (III) oxit Fe(OH)3 Không có
SO2 Lưu huỳnh đioxit Không có H2SO3
K2O Kali oxit KOH Không có
Al2O3 Nhôm oxit Al(OH)3 Không có

26 tháng 3 2017

cảm ơn ạ

25 tháng 10 2019

Link: Trình bày thí nghiệm Hòa tan và đun nóng kali pemanganat

(Không biết đây có phải đáp án mà bạn tìm)

Cách tiến hành:

  • Lấy một lượng (khoảng 0,5g) thuốc tím đem chia làm ba phần.
  • Bỏ một phần vào nước đứng trong ống nghiệm (1), lắc cho tan (cầm ống nghiệm đập nhẹ vào lòng bàn tay).
  • Bỏ hai phần vào ống nghiệm (2) rồi đun nóng (làm như cách đun nóng ở thí nghiệm 2, bài thực hành 1). Đưa que đóm cháy dở còn tàn đỏ vào để thử, nếu thấy que đóm bùng cháy thì tiếp tục đun, để nguội ống nghiệm. Sau đó đổ nước vào, lắc cho tan.

Hiện tượng - giải thích:

  • Ống nghiệm (1): thuốc tím tan hết trong nước tạo thành dung dịch có màu tím.
  • Ống nghiệm (2): Đưa que đóm cháy dở còn tàn đỏ vào để thử, nếu thấy que đóm bùng cháy thì tiếp tục đun, để nguội ống nghiệm. Sau đó đổ nước vào, lắc cho tan thì thấy chất rắn không tan hết, dung dịch có màu tím nhạt hơn so với ống nghiệm (1).
25 tháng 10 2019

sao bạn ko kết luận