Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Environmental pollution is the status of environmental contamination by chemical, biological ... affect human health, other living organisms.Environmental pollution is caused by humans and human management.
The main types of pollution :
- Air pollution : Smoke and dust discharge chemicals into the atmosphere. Examples of toxic gases as carbon monoxide, sulfur dioxide, cloroflorocacbon substances (CFCs) and nitrous oxide are of industrial waste and vehicle
- Water pollution occurs when surface water flows through the domestic waste, industrial waste water, pollutants in the ground, and groundwater seepage.
- Soil pollution occurs when soil contaminated with toxic chemicals (concentrations exceed normal limits) by the activities of man as active mining, industrial production and use of chemical fertilizers Study or too much pesticide, ... or leaks from underground storage tanks. Most common types of soil contaminants are hydrocarbons, heavy metals, MTBE, herbicides, pesticides, and chlorinated hydrocarbons .
- Radioactive Pollution , Noise pollution , Light Pollution ...
Affect :
+ For human health : Air pollution can kill many living organisms including humans. Ozone pollution can cause respiratory disease, cardiovascular disease, inflammation of the throat, chest pain, breathlessness. Water pollution causes approximately 14,000 deaths per day, mainly by eating contaminated with untreated water. Chemicals and heavy metals contamination in food and drink can cause cancer. Oil spills can cause itching blisters. Noise pollution causes hearing loss, hypertension, depression, and insomnia., causing serious consequences .
+ For ecosystem :
- Sulfur dioxide and nitrogen oxides cause acid rain can reduce soil pH.
- Contaminated land may become barren, not suitable for crops. This will affect other living organisms in food webs.
- Smoke and fog reduce sunlight that plants receive to make the process of photosynthesis.
- Invasive species that can compete and occupied habitat for endangered native species, thus reducing biodiversity.
CO2 generated from the factories and passing vehicles also increases the greenhouse effect. Earth on a heating up. Gradually destroying the natural resort where it is available.
Solutions to limit environmental pollution :.
- Combat desertification and silver color.
- Natural water treatment contaminated ...
- Purify air ...
The Earth is our home, but it seems that we do not do enough necessary things to protect it. People cut down the trees, kill thousands animals, and dig up the ground every day. All of our actions create only negative influences to the Earth, and I think we should do something to save it before it is too late. It is not hard for us to cut off products from animals. We do not need to use accessories which are made from animals’ skin and fur, and we should not use things that are made from toxic materials. The oceans now have more trash than living animals, and it is a terrible thing to imagine. We should reduce the amount of trash, especially plas and toxic waste. Instead, we can use recycled things such as cloths, metal, or wood in our daily life. Everyone can join by doing such small things, and I think it is not very difficult. Environment is everything around us and what we need to maintain our life, so our priority should be keeping it clean and healthy.
Dịch:
Trái đất là ngôi nhà của chúng ta, nhưng dường như chúng ta không làm đủ những điều cần thiết để bảo vệ nó. Người ta chặt cây, giết hàng ngàn động vật và xới tung mặt đất mỗi ngày. Tất cả các hành động của chúng ta chỉ tạo ra những ảnh hưởng tiêu cực đến Trái đất, và tôi nghĩ chúng ta nên làm gì đó để cứu nó trước khi quá muộn. Không khó để chúng ta cắt giảm những sản phẩm từ động vật. Chúng ta không cần sử dụng các loại phụ kiện được làm từ da và lông thú, và chúng ta không nên sử dụng những thứ được làm từ vật liệu độc hại. Các đại dương bây giờ có nhiều rác hơn động vật sống, và đó là một điều khủng khiếp để tưởng tượng. Chúng ta nên giảm lượng rác, đặc biệt là rác thải nhựa và độc hại. Thay vào đó, chúng ta có thể sử dụng những thứ có thể tái chế như vải, kim loại hoặc gỗ trong cuộc sống hàng ngày. Mọi người đều có thể tham gia bằng cách làm những việc nhỏ như vậy và tôi nghĩ nó không quá khó. Môi trường là tất cả mọi thứ xung quanh chúng ta và những gì chúng ta cần để duy trì cuộc sống, vì vậy ưu tiên của chúng ta là giữ cho nó sạch sẽ và lành mạnh.
tui chỉ có ít thôi
quần áo:..................................
áo phôngT-shirt
váy dài: dress
chân váy:skirt
quần dài: trousers
áo khoác: jacket
áo mưa: raincoat
tất: socks
mũ: hat
khăn quàng: scarf
hoa quả:..................
chuối: banana
tao: apple
dâu strawberry
cam: oranges
nho: grapes
xoài: mango
ổi: guava
dứa: pineapple
thanh long: dragon fruit
sầu riêng: Durian
HỌC TỐT NHÉ!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!
mik ko giỏi tiếng anh lắm, dây là từ vặng mình hok ở lớp học thêm
1. dress: váy liền
2. skirt: chân váy
3. miniskirt: váy ngắn
4. blouse: áo sơ mi nữ
5. stockings: tất dài
6. tights: quần tất
7. socks: tất
8. high heels (high-heeled shoes): giày cao gót
9. sandals: dép xăng-đan
10. stilettos: giày gót nhọn
11. trainers: giầy thể thao
12. wellingtons: ủng cao su
13. slippers: dép đi trong nhà
14. shoelace: dây giày
15. boots: bốt
16. leather jacket: áo khoác da
17. gloves: găng tay
18. vest: áo lót ba lỗ
19. underpants: quần lót nam
20. knickers: quần lót nữ
21. bra: quần lót nữ
22. blazer: áo khoác nam dạng vét
23. swimming costume: quần áo bơi
24. pyjamas: bộ đồ ngủ
25. nightie (nightdress): váy ngủ
26. dressing gown: áo choàng tắm
27. bikini: bikini
28. hat: mũ
29. baseball cap: mũ lưỡi trai
30. scarf: khăn
31. overcoat: áo măng tô
32. jacket: áo khoác ngắn
33. trousers (a pair of trousers): quần dài
34. suit: bộ com lê nam hoặc bộ vét nữ
35. shorts: quần soóc
36. jeans: quần bò
37. shirt: áo sơ mi
38. tie: cà vạt
39. t-shirt: áo phông
40. raincoat: áo mưa
41. anorak: áo khoác có mũ
42. pullover: áo len chui đầu
43. sweater: áo len
44. cardigan: áo len cài đằng trước
45. jumper: áo len
46. boxer shorts: quần đùi
47. top: áo
48. thong: quần lót dây
49. dinner jacket: com lê đi dự tiệc
50. bow tie: nơ thắt cổ áo nam
bn tham khảo link này nhe
https://www.studyphim.vn/tong-hop-ngu-phap-tieng-anh-tu-co-ban-den-nang-cao
Cụm danh từ là một cụm từ bao gồm một danh từ và các từ bổ nghĩa cho danh từ này:
Cụm danh từ = Các từ bổ nghĩa + Danh từ + Các từ bổ nghĩa
Bây giờ chúng ta sẽ đi từng bước để tạo thành một cụm danh từ đầy đủ các thành phần nhé!
Danh từTrước hết, chúng ta cần một danh từ:
💡 Danh từ là những từ chỉ người hoặc vật nào đó
Có thể lấy một ví dụ danh từ thường gặp đó là:
- friend
người bạn
Nếu chỉ nói là "người bạn" thôi thì khá là chung chung, vậy để làm rõ danh tính của người bạn này nhiều hơn nữa thì chúng ta cần dùng các từ bổ nghĩa cho danh từ friend này.
Danh từ bổ nghĩa cho danh từChúng ta có thể dùng một danh từ khác bổ nghĩa cho danh từ friend để phân loại nó.
Ví dụ, nếu chúng ta muốn nói rõ đây là bạn học chung ở trường chứ không phải là bạn hàng xóm chẳng hạn, thì ta có thể dùng danh từ school để bổ nghĩa cho danh từ friend:
- school friend
người bạn ở trường
Học chi tiết hơn: Danh từ bổ nghĩa cho danh từ
Tính từTiếp đến, để mô tả người bạn này có tính chất như thế nào, cao thấp mập ốm ra sao, chúng ta sẽ dùng các tính từ.
💡 Tính từ là những từ đứng trước danh từ, bổ nghĩa cho danh từ để miêu tả các tính chất của danh từ.
Ví dụ, nếu người bạn này xinh đẹp, chúng ta sẽ dùng tính từ beautiful để bổ nghĩa cho danh từ friend:
- beautiful school friend
người bạn ở trường xinh đẹp
Học chi tiết hơn: Tính từ trong câu
Trạng từ bổ nghĩa cho tính từTrong trường hợp bạn muốn diễn đạt rõ hơn mức độ "xinh đẹp" của người bạn này, chúng ta cần dùng các trạng từ.
💡 Trạng từ là những từ bổ nghĩa cho tính từ và động từ, để miêu tả mức độ và trạng thái của tính từ và động từ.
Trạng từ không bổ nghĩa cho danh từ. Trong cụm danh từ, chỉ khi nào có tính từ thì mới có thể có trạng từ.
Ví dụ, nếu bạn cảm thấy người bạn này không phải xinh đẹp bình thường mà rất xinh đẹp, chúng ta sẽ dùng trạng từ really để bổ nghĩa cho tính từ beautiful:
- really beautiful school friend
người bạn ở trường rất xinh đẹp
Học chi tiết hơn: Các loại trạng từ: Phần 1 + Phần 2
Từ hạn địnhTuy nhiên, nếu nói là "người bạn ở trường rất xinh đẹp" thì cũng còn khá chung chung đúng không nào, vì trên đời đâu có thiếu gì những người như vậy.
Bạn có thể tưởng tượng trên toàn thế giới có một tập hợp toàn bộ những "người bạn ở trường rất xinh đẹp", và để giới hạn phạm vi của "người bạn ở trường rất xinh đẹp" cho người nghe biết rõ là người nào trong số đó, chúng ta có thể dùng các từ gọi là từ hạn định.
💡 Từ hạn định là những từ đứng trước danh từ, bổ nghĩa cho dành từ để giới hạn và xác định danh từ.
Ví dụ, nếu bạn muốn nói "người bạn ở trường xinh đẹp của tôi", chứ không phải "người bạn ở trường xinh đẹp của anh trai tôi" chẳng hạn, thì bạn sẽ dùng từ hạn định my:
- my really beautiful school friend
người bạn ở trường rất xinh đẹp của tôi
Học chi tiết hơn: Các loại từ hạn định
Cụm giới từĐến đây thì cụm danh từ này cũng khá rõ ràng rồi, nhưng chúng ta vẫn có thể nói rõ hơn nữa.
Giả sử khi muốn nói về người bạn này đang ở đâu, chúng ta có thể dùng một cụm giới từ để bổ nghĩa cho danh từ.
💡 Cụm giới từ là cụm từ bắt đầu bằng một giới từ.
Theo sau giới từ có thể là một cụm danh từ hoặc một đại từ hoặc một động từ V-ing.
Trong chủ ngữ, cụm giới từ đứng sau danh từ để bổ nghĩa cho danh từ.
Ví dụ, nếu bạn muốn nói "người bạn ở trường rất xinh đẹp đang ở trong nhà bếp của tôi", để phân biệt với người bạn ở trong phòng khách, thì bạn sẽ dùng cụm giới từ in the kitchen:
- my really beautiful school friend in the kitchen
người bạn ở trường rất xinh đẹp của tôi ở trong nhà bếp
Học chi tiết hơn: Cách dùng giới từ trong tiếng Anh
Mệnh đề quan hệNgoài ra, nếu người bạn này thực hiện một hành động gì đó, thì chúng ta cũng có thể mô tả người bạn này bằng một mệnh đề quan hệ.
💡 Mệnh đề quan hệ là một mệnh đề đứng sau danh từ để bổ nghĩa cho danh từ đó.
Ví dụ, nếu bạn muốn nói rõ là người bạn này đang ăn trái cây chứ không phải người bạn đang đọc sách, thì bạn có thể mô tả bằng mệnh đề quan hệ who is eating fruit:
- my really beautiful school friend, who is eating fruit
người bạn ở trường rất xinh đẹp của tôi, người mà đang ăn trái cây
Học chi tiết hơn: Mệnh đề quan hệ
To + VerbBên cạnh đó, chúng ta cũng có thể dùng cấu trúc to + Verb (to + động từ nguyên mẫu) đứng sau danh từ để bổ nghĩa cho danh từ trong một số trường hợp đặc biệt.
my first beautiful school friend to welcome
người bạn ở trường xinh đẹp đầu tiên của tôi mà tôi sẽ chào đónmy first beautiful school friend to visit me
người bạn ở trường xinh đẹp đầu tiên của tôi đến thăm tôimy first beautiful school friend to go to London
người bạn ở trường xinh đẹp đầu tiên của tôi đến London
Thật ra, bản chất của To + Verb bổ nghĩa cho danh từ chính là mệnh đề quan hệ bổ nghĩa cho danh từ được rút gọn.
Học chi tiết hơn: Rút gọn mệnh đề quan hệ thành dạng To + Verb
Kết luận: Công thức tổng quát của cụm danh từNhư vậy, chúng ta có công thức tổng quát cho chủ ngữ trong trường hợp là cụm danh từ như sau:
Trong đó:
- Bắt buộc phải có danh từ chính,
- Nhưng không nhất thiết phải có đầy đủ các thành phần còn lại.
Chúng ta sẽ hiểu rõ hơn về chức năng của đại từ thông qua ví dụ sau đây:
Giả sử bạn có 2 câu sau:
My beautiful school friend reads books.
Người bạn ở trường xinh đẹp của tôi đọc sách.My beautiful school friend can cook.
Người bạn ở trường xinh đẹp của tôi biết nấu ăn.
Trong giao tiếp chúng ta sẽ chắc chắn không muốn lặp lại "my beautiful school friend" 2 lần vì quá dài (và quá mệt). Cho nên, chúng ta sẽ có thể dùng đại từ để đại diện cho "my beautiful school friend" khi nhắc đến người bạn này lần thứ hai:
- My beautiful school friend reads books. She can cook.
Người bạn ở trường xinh đẹp của tôi đọc sách. Bạn ấy biết nấu ăn.
Như vậy, trong ví dụ trên, chúng ta có thể thấy đại từ đứng một mình cũng có thể đóng vai trò làm chủ ngữ trong câu.
Học chi tiết hơn: Đại từ đóng vai trò chủ ngữ
Trường hợp 3: Chủ ngữ là các dạng đặc biệtDưới đây là một số dạng đặc biệt cũng có thể làm chủ ngữ. Ở bài này, bạn chỉ cần lưu ý những trường hợp này thôi chứ chưa cần thiết phải ghi nhớ đâu nhé!
Dạng động từ V-ing (động từ thêm đuôi -ing):Swimming is very fun.
Bơi lội rất vui.Learning English takes time.
Học tiếng Anh thì mất thời gian.
Học chi tiết hơn: Các chức năng của dạng động từ V-ing
Dạng động từ To + Verb (to + động từ nguyên mẫu):To learn is important.
Học tập thì quan trọng.To travel the world is her dream.
Đi du lịch vòng quanh thế giới là ước mơ của cô ấy.
Học chi tiết hơn: Các chức năng của dạng động từ To + Verb
Dạng that clause (mệnh đề bắt đầu bằng từ that và có chủ ngữ vị ngữ riêng nằm bên trong nó):- That we are not prepared for the future concerns us.
Việc chúng ta không chuẩn bị trước cho tương lai làm chúng tôi lo ngại.
Ngoài "that clause", bạn sẽ bắt gặp một số dạng chủ ngữ đặc biệt khác có cấu trúc gần tương tự, bạn học chi tiết hơn ở đây nhé: Các loại chủ ngữ và tân ngữ đặc biệt
Kết luận: Công thức tổng quát cho chủ ngữNhư vậy, chủ ngữ có thể là một trong các dạng sau:
Bài tập nhận biết các thành phần của chủ ngữDựa vào cấu trúc của chủ ngữ bạn đã học được ở trên, bạn hãy thử nhận biết chủ ngữ ở đâu trong câu và bao gồm những thành phần nào trong các câu sau đây nhé:
(nhấn vào từng câu để xem đáp án)
A red car key is on the table.
Her husband, who is a CEO, travels a lot.
Reading books is one of her hobbies.
They first met each other in London.
My two unusually light laptops surprised my friends.
2. Cấu trúc của vị ngữ
Mục lục:
- Cấu trúc của chủ ngữ
- Cấu trúc của vị ngữ
- Trường hợp 1: Vị ngữ là cụm động từ thường
- Trường hợp 2: Vị ngữ có trợ động từ
- Trường hợp 3: Các trường hợp khác
- Kết luận: Công thức của vị ngữ
- Bài tập nhận biết các thành phần của vị ngữ
- Thông tin nền
- Nối 2 câu thành 1 câu
- Tổng hợp ngữ pháp tiếng Anh
Trong tiếng Việt cũng như trong tiếng Anh, vị ngữ diễn đạt hành động hoặc tính chất của chủ ngữ.
Ví dụ: trong tiếng Việt vị ngữ là các từ được in đậm trong các câu sau:
- Hôm qua tôi đi học.
- Con mèo đang nằm ngủ trên giường.
- Trường của tôi được sơn màu đỏ.
- Cái máy tính này rất hiện đại.
Vậy vị ngữ có đặc điểm gì và có những thành phần nào? Chúng ta hãy tìm hiểu ngay dưới đây nhé!
Trường hợp 1: Vị ngữ là cụm động từ thườngCụm động từ là một cụm từ bao gồm một động từ và tân ngữ cho động từ này:
Cụm động từ = Động từ + Tân ngữ (nếu có)
Bây giờ chúng ta sẽ đi từng bước để tạo thành một cụm động từ đầy đủ các thành phần nhé!
Trước hết, chúng ta cần một động từ:
💡 Động từ là những từ chỉ hành động
Có thể lấy một ví dụ động từ thường gặp đó là:
- run (chạy)
Chúng ta thấy run khi đứng một mình là đã diễn tả đủ ý nghĩa của hành động rồi, không cần phải có tân ngữ. Vì vậy tự bản thân nó đã là một cụm động từ hoàn chỉnh và đủ điều kiện để làm vị ngữ rồi.
Động từ không có tân ngữMột số động từ cũng không có tân ngữ tương tự như run là:
- sleep (ngủ)
- walk (đi bộ)
- stand (đứng)
- sit (ngồi)
Học chi tiết hơn: Nội động từ: các động từ không có tân ngữ
Động từ có tân ngữTuy nhiên, nhiều loại động từ khác khi đứng một mình thì không diễn tả đủ ý nghĩa của hành động, phải đi kèm với những thứ chịu tác động của hành động nữa thì ý nghĩa của hành động mới hoàn chỉnh. Những thứ chịu tác động của hành động được gọi là tân ngữ.
💡 Tân ngữ là cụm từ đứng ngay sau động từ, chỉ những thứ chịu tác động trực tiếp bởi hành động.
Những thứ này có thể là người, vật, hành động hay sự việc khác.
Tân ngữ là cụm danh từVí dụ: eat (ăn)
Khi nói đến eat (ăn), tự nhiên bạn sẽ thắc mắc là ăn cái gì đúng không nào! "Cái gì" chính là tân ngữ của động từ eat.
Ví dụ một số động từ cần có tân ngữ là một cụm danh từ:
eat fruit
ăn trái câydrink water
uống nướcsee a person
nhìn thấy một ngườiwatch a movie
xem một bộ phim
Học chi tiết hơn: Ngoại động từ: các động từ cần phải có tân ngữ
Tân ngữ là động từ dạng V-ing hoặc To + Verb (to + động từ nguyên mẫu)Ví dụ: (thích)
Khi nói đến (thích), tự nhiên bạn sẽ thắc mắc là thích cái gì hay thích làm gì đúng không nào! Nếu "thích cái gì" thì đây là tân ngữ danh từ, còn nếu "thích làm gì" thì đây là tân ngữ động từ. "Làm gì" chính là tân ngữ của động từ .
Tùy theo động từ mà tân ngữ "làm gì" sẽ ở dạng V-ing hay To + Verb. Rất tiếc là hầu như không có quy luật hay dấu hiệu nào cho chúng ta biết nên dùng V-ing hay To + Verb, vì vậy cách tốt nhất là học tới từ nào thì thuộc từ đó bạn nhé!
Ví dụ một số động từ cần có tân ngữ là V-ing:
reading books
thích đọc sáchfinish doing homework
hoàn thành làm bài tập về nhàprace playing the piano
luyện tập chơi pianostop working
ngưng làm việc
Học chi tiết hơn: Các động từ theo sau là V-ing
Ví dụ một số động từ cần có tân ngữ là To + Verb:
begin to sing
bắt đầu hátdecide to go home
quyết định về nhàneed to work hard
cần làm việc chăm chỉwant to learn English
muốn học tiếng Anh
Học chi tiết hơn: Các động từ theo sau là To + Verb
Tân ngữ là dạng that-clause (mệnh đề that)Bên cạnh đó, cũng có một số động từ cần có tân ngữ là that-clause.
Ví dụ:
say that it is raining
nói rằng trời đang mưathink that the cat is cute
nghĩ rằng con mèo dễ thươngknow that they are leaving
biết rằng họ sẽ rời đibelieve that aliens are real
tin rằng người ngoài hành tinh là có thật
Ngoài "that clause", bạn sẽ bắt gặp một số dạng tân ngữ đặc biệt khác có cấu trúc gần tương tự, bạn học chi tiết hơn ở đây nhé: Các loại chủ ngữ và tân ngữ đặc biệt
Tân ngữ là đại từChúng ta cũng có thể thay thế các tân ngữ trên bằng tân ngữ đại từ, nếu tân ngữ đã được nhắc đến trước đó, ví dụ:
I go to school with Andy. I see Andy every day. → I go to school with Andy. I see him every day.
Reading books is fun. I reading books. → Reading books is fun. I it.
They are leaving. We know that they are leaving. → They are leaving. We know it.
Học chi tiết hơn: Đại từ đóng vai trò tân ngữ
Vậy công thức cụm động từ thường là:Như vậy, nếu vị ngữ là một cụm động từ thường, chúng ta sẽ có công thức như sau:
Trường hợp 2: Vị ngữ có trợ động từTrong tiếng Anh, thỉnh thoảng chúng ta sẽ phải dùng thêm một động từ khác để bổ sung ý nghĩa cho động từ, và chúng được gọi là trợ động từ. Bạn có thể nhận ra một số cấu trúc sử dụng trợ động từ phổ biến dưới đây:
Tom is reading a book.
Trợ động từ to be kết hợp với động từ read ở dạng V-ing → tạo nên cấu trúc của thì tiếp diễn.
Kelly has stopped eating the pizza.
Trợ động từ to have kết hợp với động từ stop ở dạng V3 → tạo nên cấu trúc của thì hoàn thành.
The ball was kicked.
Trợ động từ to be kết hợp với động từ kick ở dạng V3 → tạo nên cấu trúc thể bị động.
I must do my homework.
Trợ động từ là động từ khiếm khuyết must kết hợp với động từ do ở dạng nguyên mẫu.
Về bản chất, trường hợp 2 này chỉ khác trường hợp 1 ở điểm là có thêm trợ động từ thôi, còn lại thì giống hệt về các loại tân ngữ:
- Trường hợp 1: Cụm động từ = Động từ + Tân ngữ (nếu có)
- Trường hợp 2: Cụm động từ = Trợ động từ + Động từ + Tân ngữ (nếu có)
Vì vậy, chúng ta cũng có thể mở rộng công thức ở trường hợp 1 như sau:
Trường hợp 3: Các trường hợp khácĐể nói chủ ngữ là ai đó hoặc cái gì đó, chúng ta dùng một số động từ như to be và become, và dùng công thức vị ngữ như sau:
Vị ngữ = Động từ + Cụm danh từ
Ví dụ:
He is a good student.
Cậu ấy là một học sinh giỏi.I became a painter.
Tôi đã trở thành họa sĩ.
Học thêm về trường hợp này trong phần "(Cụm) DANH TỪ làm bổ ngữ" của bài học "Chức năng của danh từ trong câu"
Để nói chủ ngữ có tính chất gì đó, chúng ta dùng các động từ như to be, become, feel, look, sound, seem, vân vân, và dùng công thức vị ngữ sau:
Vị ngữ = Động từ + Tính từ
Ví dụ:
She looks excited.
Cô ấy nhìn có vẻ phấn khởi.He feels cold.
Anh ấy cảm thấy lạnh.
Học thêm về trường hợp này trong bài Động từ nối
Để nói chủ ngữ ở đâu đó hay ở lúc nào đó, chúng ta dùng động từ to be và dùng công thức vị ngữ sau:
Vị ngữ = Động từ + Cụm giới từ
Ví dụ:
It is on the table.
Nó ở trên bàn.The chickens are in the kitchen.
Những con gà ở trong nhà bếp.
có thì tương lai đơn,câu điều kiện loại 1,...
Bài làm
Ngữ pháp thì bạn được học cái gì trên lớp thì sẽ thi ngữ pháp đó, và mỗi trường sẽ học khác nhau, nên bạn hãy tham khảo trên mạng hoặc là tìm trong sách ý
~ Dù sao cũng chúc bạn thi tốt nhoa. ~
# Học tốt #
Damage of water pollution Land noise Noise deforestation cancause human habitat to be worse than water that will get dirty.People will breathe dust and involve dusty lungs with dust.affect people's lives.
Gấp lắm