Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
\(C_{SO_2}=\dfrac{\dfrac{0,012mg}{64000mg\cdot mol^{-1}}}{50L\cdot10^{-3}m^3\cdot L^{-1}}=3,75\cdot10^{-6}mol\cdot dm^{-3}=0,375\cdot10^{-5}< 3\cdot10^{-5}\)
Vậy không khí chưa bị ô nhiễm.
O có số oxi hóa -2, H có số oxi hóa + 1
⇒ Số oxi hóa của các nguyên tố trong các phân tử và ion là:
CO2: x + 2.(-2) = 0 ⇒ x = 4 ⇒ C có số oxi hóa +4 trong CO2
H2O: H có số oxi hóa +1, O có số oxi hóa -2.
SO3: x + 3.(-2) = 0 ⇒ x = 6 ⇒ S có số oxi hóa +6 trong SO3
NH3: x + 3.1 = 0 ⇒ x = -3 ⇒ N có số oxi hóa -3 trong NH3
NO: x + 1.(-2) = 0 ⇒ x = 2 ⇒ N có số oxi hóa +2 trong NO
NO2: x + 2.(-2) = 0 ⇒ x = 4 ⇒ N có số oxi hóa +4 trong NO2
Cu2+ có số oxi hóa là +2.
Na+ có số oxi hóa là +1.
Fe2+ có số oxi hóa là +2.
Fe3+ có số oxi hóa là +3.
Al3+ có số oxi hóa là +3.
Để tăng tốc độ của phản ứng oxi hoá Fe 2 + , người ta sử dụng giàn mưa. Nước ngầm sau khi hút lên bể chứa được đưa qua giàn mưa với mục đích tăng diện tích tiếp xúc của nước với oxi không khí.
- Ca(OH)2 là 1 hóa chất rẻ tiền, có thể được sản xuất đễ dàng từ nguyên liệu sẵn có là đá vôi (CaCO3).
- Dùng Ca(OH)2 để xử lý sơ bộ khí thải hoặc nước thải vì Ca(OH)2 chuyển hóa khí thành dạng muối, nước thải thành các kết tủa ít độc hại hơn, dễ thu gom, vận chuyển và xử lý hơn.
\(SO_2+Ca\left(OH\right)_2\rightarrow CaSO_3+H_2O\\ SO_3+Ca\left(OH\right)_2\rightarrow CaSO_4+H_2O\\ 4NO_2+2Ca\left(OH\right)_2\rightarrow Ca\left(NO_3\right)_2+2H_2O\\ Fe^{3+}+3OH^-\rightarrow Fe\left(OH\right)_3\\ Cu^{2+}2OH^-\rightarrow Cu\left(OH_2\right)\)
Vì Ca(OH)2 có giá thành rẻ, có thể được sản xuất dễ dàng từ nguyên liệu sẵn có là đá vôi (CaCO3).
Bản chất của cách xử lí này là dùng Ca(OH)2 hấp thụ các khí thải (SO2, NO2,...) cũng như các ion kim loại nặng (Fe3+, Cu2+,...) chuyển hóa thành dạng muối hoặc các kết tủa ít độc hại hơn, dễ dàng thu gom, vận chuyển và xử lí hơn.
Một số phương trình hóa học minh họa:
SO2 + Ca(OH)2 → CaSO3↓ + H2O
Fe3+ + 3OH- → Fe(OH)3↓