Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Bảo toàn khối lượng :
$n_{O_2} = \dfrac{0,2.44 + 0,15.18-4,3}{32} = 0,225(mol)$
Bảo toàn O :
$n_X = \dfrac{0,2.2 + 0,15 - 0,225.2}{2} = 0,05(mol)$
Số nguyên tử $C = n_{CO_2} : n_X = 0,2 : 0,05 = 4$
Số nguyên tử $H = 2n_{H_2O} : n_X = 6$
Vậy CTCT của X thỏa mãn là :
$HCOOCH_2-CH=CH_2$
$CH_2=CHCOOCH_3$
Đáp án B
Như vậy, công thức axit và ancol có thể là CH3COOH và C2H5OH
Đáp án : C
Khi đốt m/2 (g) este cũng giống như đốt hỗn hợp X, đều tạo ra b (g) CO2
=> Đốt m (g) este tạo ra 2b (g) CO2
Mà nCO2 = nH2O
Este thu được sẽ là este no, đơn chức mạch hở
Khi đốt este này thì thu được nH2O = nCO2
Do số C không đổi trong cả 2 phần nên nH2O = 0,3 → mH2O = 5,4
→ Đáp án C
Đáp án: C
Vì ancol và axit được este hóa vừa đủ => nancol = naxit = x mol
Vì ancol no, đơn chức => khi đốt tạo ra nH2O - nCO2 = x
Vì axit no đơn chức => khi đốt tạo nH2O = nCO2
=> Nếu đốt trực tiếp X => nH2O = nCO2 + x = 0,3 + x mol
Sau phản ứng este hóa, có x mol H2O bị loại ra từ X
=> Lượng nước khi đốt este là : (0,3 + x) - x = 0,3 mol
=> mH2O = 0,3.18 = 5,4g
Đáp án A
• 16,6 gam hhG gồm CnH2nO2 và R-OH + O2 → 0,7 mol CO2 + 0,9 mol H2O
Vì nH2O > nCO2 → ancol no, đơn chức → nancol = 0,9 - 0,7 = 0,2 mol.
Giả sử có x mol axit; ancol có dạng CmH2m + 2O.
mG = mC + mH + mO → (2x + 0,2) x 16 = 16,6 - 0,7 x 12 - 0,9 x 2 → x = 0,1 mol.
nCO2 = 0,1n + 0,2m = 0,7 → n + 2m =7.
Biện luận → n = 1; m = 3 thỏa mãn (Maxit < Mancol)
• 0,1 mol HCOOH và 0,2 mol C3H7OH vào H2SO4 đặc.
Theo lý thuyết meste = 0,1 x 88 = 8,8 gam
=> H=6,6/8,8=75%
$n_{CO_2} = 0,125(mol) = n_{H_2O} = 0,125(mol)$
$\Rightarrow Z$ no đơn, chức
Bảo toàn khối lượng : $n_{O_2} = \dfrac{5,5 + 2,25 - 2,75}{32} = 0,15625(mol)$
Bảo toàn O : $n_Z = \dfrac{0,125.2 + 0,125 - 0,15625.2}{2} = 0,0625$
Số nguyên tử C = $n_{CO_2} : n_Z = 0,125 : 0,0625 = 2$
Suy ra Z là $C_2H_4O_2$
Vậy CTCT là $HCOOCH_3$
Vậy ancol là ancol metylic ; axit là axit fomic