Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Bài tham khảo
Yes, it is possible to learn without a teacher to some extent, as demonstrated in Photo B where the students appear to be engaged in a discussion about a tool related to renewable energy. However, a teacher's guidance and expertise can greatly enhance the learning process by providing valuable insights and information, as well as structure and support for students. Therefore, while self-directed learning can be effective for some individuals, having a teacher to facilitate the learning process can greatly enhance the educational experience.
Tạm dịch
Có, ở một mức độ nào đó, có thể học mà không cần giáo viên, như thể hiện trong ảnh B, nơi các học sinh dường như đang tham gia thảo luận về một công cụ liên quan đến năng lượng tái tạo. Tuy nhiên, sự hướng dẫn và chuyên môn của giáo viên có thể nâng cao đáng kể quá trình học tập bằng cách cung cấp những hiểu biết và thông tin có giá trị, cũng như cấu trúc và hỗ trợ cho học sinh. Do đó, trong khi việc học tự định hướng có thể hiệu quả đối với một số cá nhân, thì việc có một giáo viên hỗ trợ quá trình học tập có thể nâng cao đáng kể trải nghiệm giáo dục.
Bài tham khảo
A: So, what do you think are some important qualities for a good journalist?
B: Well, I think they need to be ambitious to pursue new stories and determined to see them through to the end.
A: Yes, and they also need to be creative to come up with interesting angles and intelligent to understand complex issues.
B: Definitely. And patience is key as well, especially when it comes to research or waiting for interviews.
A: And they must be self-confident to ask difficult questions and report the truth. Oh, and stubborn too, to keep digging for the facts.
B: Right, and let's not forget good communication skills and the ability to adapt to changing situations. And of course, strong writing skills are essential.
A: Agreed. It takes a combination of skills and personality traits to be a successful journalist.
Tạm dịch
(A: Vậy theo bạn, một số phẩm chất quan trọng đối với một nhà báo giỏi là gì?
B: Chà, tôi nghĩ họ cần phải có tham vọng theo đuổi những câu chuyện mới và quyết tâm xem chúng đến cùng.
A: Có, và họ cũng cần sáng tạo để đưa ra những góc độ thú vị và thông minh để hiểu những vấn đề phức tạp.
B: Chắc chắn rồi. Và sự kiên nhẫn cũng là chìa khóa, đặc biệt là khi nghiên cứu hoặc chờ phỏng vấn.
A: Và họ phải tự tin để đặt những câu hỏi khó và báo cáo sự thật. Ồ, và cũng bướng bỉnh nữa, để tiếp tục tìm kiếm sự thật.
B: Đúng, và đừng quên kỹ năng giao tiếp tốt và khả năng thích ứng với các tình huống thay đổi. Và tất nhiên, kỹ năng viết mạnh mẽ là điều cần thiết.
A: Đồng ý. Cần có sự kết hợp của các kỹ năng và đặc điểm tính cách để trở thành một nhà báo thành công.)
1. Based on the context of the picture, it seems like the students are taking a vocational course in cooking or culinary arts.
2. It's possible that students may need certain qualifications or prerequisites to apply for this course, such as a high school diploma or previous experience in cooking. However, it ultimately depends on the specific requirements of the course and the institution offering it.
3. Students in this course likely expect to learn various cooking techniques and recipes, as well as gain a deeper understanding of the culinary arts. They may also learn about food safety, kitchen hygiene, and restaurant management if the course covers those topics. Additionally, students may hope to gain hands-on experience in cooking and receive feedback on their dishes from their instructor. Overall, the goal of this course is likely to help students develop their skills and knowledge in the culinary field.
Bài tham khảo
A: Hey, have you thought of what we should do for Huyen’s birthday?
B: No, not really. What are you thinking?
A: I was thinking we could take her to a concert. Do you think that's a good idea?
B: Yeah, I think that's a great idea. What type of concert were you thinking of?
A: Well, she is really into rock music, so I thought we could go to the concert of the band that is playing next week.
B: That sounds good. When should we go?
A: I was thinking we should go on her birthday, which is next Wednesday.
B: Okay. How are we going to get tickets?
A: We should probably buy them online. I can do that tonight.
B: And what about transportation?
A: I think we should rent a car to take us to the concert and back. That way, we can have a few drinks and not have to worry about getting home.
B: That's a good idea. What about food and drink at the concert?
A: We can grab some food and drinks before the show, and then maybe some more during intermission.
B: Sounds good. How are we going to keep the surprise a secret?
A: We should tell her that we're going out for a birthday dinner, and then surprise her with the concert tickets.
B: Great plan. I think this will be an awesome birthday surprise!
Tạm dịch
A: Này, bạn đã nghĩ ra chúng ta nên làm gì cho sinh nhật của Huyền chưa?
B: Không, không hẳn. Bạn đang nghĩ gì vậy?
A: Tôi đang nghĩ chúng ta có thể đưa cô ấy đến một buổi hòa nhạc. Bạn có nghĩ rằng đó là một ý tưởng tốt?
B: Vâng, tôi nghĩ đó là một ý tưởng tuyệt vời. Bạn đã nghĩ đến loại buổi hòa nhạc nào?
A: Chà, cô ấy thực sự thích nhạc rock, vì vậy tôi nghĩ chúng ta có thể đi xem buổi hòa nhạc của ban nhạc sẽ biểu diễn vào tuần tới.
B: Điều đó nghe có vẻ tốt. Khi nào chúng ta nên đi?
A: Tôi đang nghĩ chúng ta nên đi vào ngày sinh nhật của cô ấy, đó là thứ Tư tới.
B: Được rồi. Làm thế nào chúng ta sẽ nhận được vé?
A: Có lẽ chúng ta nên mua chúng trực tuyến. Tôi có thể làm điều đó tối nay.
B: Còn phương tiện đi lại thì sao?
A: Tôi nghĩ chúng ta nên thuê một chiếc ô tô để đưa chúng ta đến buổi hòa nhạc và quay lại. Bằng cách đó, chúng ta có thể uống vài ly và không phải lo lắng về việc về nhà.
B: Đó là một ý tưởng tốt. Còn thức ăn và đồ uống tại buổi hòa nhạc thì sao?
A: Chúng ta có thể lấy một ít thức ăn và đồ uống trước buổi biểu diễn, và sau đó có thể thêm một ít nữa trong thời gian tạm nghỉ.
B: Nghe hay đấy. Làm thế nào chúng ta sẽ giữ bí mật bất ngờ?
A: Chúng ta nên nói với cô ấy rằng chúng ta sẽ ra ngoài ăn tối sinh nhật, và sau đó làm cô ấy ngạc nhiên với vé xem hòa nhạc.
B: Kế hoạch tuyệt vời. Tôi nghĩ rằng đây sẽ là một bất ngờ sinh nhật tuyệt vời!
1 What subject is it?
(Đó là chủ đề gì? (Chọn từ danh sách dưới đây.))
I guess they are learnng science.
(Tôi đoán họ đang học khoa học.)
2 What are they doing with their tablets?
(Họ đang làm gì với máy tính bảng của họ?)
It is possible that they are using their tablets to access digital learning resources such as e-books, online videos, or interactive apps related to the subject they are studying. They may also be taking notes or completing assignments on their tablets.
(Có thể là họ đang sử dụng máy tính bảng của mình để truy cập các tài nguyên học tập kỹ thuật số như sách điện tử, video trực tuyến hoặc ứng dụng tương tác liên quan đến chủ đề họ đang học. Họ cũng có thể đang ghi chú hoặc hoàn thành bài tập trên máy tính bảng của mình.)
A Driver followed satnav to edge of 100-ft drop.
(Người lái xe đã đi theo satnav đến mép của độ rơi 100)
Giải thích: The driver followed the directions of their satnav and ended up at the edge of a cliff, which could have resulted in a serious accident or even death.
(Người lái xe đã đi theo hướng dẫn của vệ tinh và kết thúc ở rìa của một vách đá, điều này có thể dẫn đến một tai nạn nghiêm trọng hoặc thậm chí tử vong.)
B GPS failure leaves woman in Zagreb two days later
(Lỗi GPS khiến người phụ nữ ở Zagreb hai ngày sau)
Giải thích: A woman relied on her GPS system to navigate her way to Zagreb, but due to a failure, she ended up being lost for two days.
(Một người phụ nữ dựa vào hệ thống GPS của mình để tìm đường đến Zagreb, nhưng do bị lỗi, cô ấy đã bị lạc trong hai ngày.)
C SATNAV ERROR LEAVES SHOPPERS IN WRONG COUNTRY
(LỖI SATNAV ĐỂ LẠI NGƯỜI MUA HÀNG Ở SAI QUỐC GIA)
Giải thích: Shoppers relied on their satnav and ended up in the wrong country, which could have been a costly and inconvenient mistake.
(Người mua sắm dựa vào vệ tinh định vị của họ và kết thúc ở nhầm quốc gia, đây có thể là một sai lầm tốn kém và bất tiện.)
D Satnav leads woman into river
(Satnav dẫn người phụ nữ xuống sông)
Giải thích: A woman trusted her satnav and ended up driving her car into a river.
(Một người phụ nữ đã tin tưởng vào hệ thống định vị vệ tinh của mình và cuối cùng đã lao xe của mình xuống sông.)
=> People might make these kinds of mistakes when they rely too heavily on technology without considering other factors such as common sense, local knowledge, and road signs.
(Mọi người có thể mắc phải những sai lầm kiểu này khi họ phụ thuộc quá nhiều vào công nghệ mà không xem xét các yếu tố khác như ý thức chung, kiến thức địa phương và biển báo giao thông.)
1. The Crazy House is the most original and clever home because of its surrealistic and unique design that incorporates natural elements and animal motifs.
2. The living sculptures made by Gregory Kloehn are the most useful from a social point of view because they provide affordable housing solutions for homeless people using recycled materials.
3. I would like to live in the shipping container housing in Brighton because it offers a cozy and private space that is affordable and sustainable.
4. I would not like to live in the Crazy House because its unconventional design may not be practical for everyday living, and may not offer enough privacy or storage space.
1.
There are five social and emotional changes that the writer describes in the text (freedom, privacy, interests, decisions, and opinions). Firstly, adolescents always want to see and make friends with those they want because they think they are mature enough to do that. Secondly, about privacy, They tend to spend less time with their family than before since they think they have many more important things to solve than focus on their home. Next, making decisions is a sensitive problem that parents find hard to deal with. They like doing things on their way without thinking carefully. Finally, the opinions between adults and adolescents are also different. In my experience, Because of the generation gap, our parents understand what we are thinking. Personally, I think that opinions affect teenagers most because it is the stage they change from teen to adult, their point of view will change, too. For example, if adolescents aren’t well-educated, they may try smoking and drinking alcohol because they think it will help them prove they are cool and mature. It will bring a lot of negative effects.
Tạm dịch:
Có năm thay đổi về mặt xã hội và cảm xúc mà người viết mô tả trong văn bản (tự do, riêng tư, sở thích, quyết định và ý kiến). Thứ nhất, thanh thiếu niên luôn muốn gặp và kết bạn với những người họ muốn vì họ nghĩ rằng họ đã đủ trưởng thành để làm điều đó. Thứ hai, về vấn đề riêng tư, họ có xu hướng dành ít thời gian cho gia đình hơn trước vì họ cho rằng mình còn nhiều việc quan trọng cần giải quyết hơn là tập trung cho tổ ấm của mình. Kế đến, việc đưa ra quyết định là một vấn đề nhạy cảm mà cha mẹ cảm thấy khó giải quyết với con cái. Họ thích làm theo cách của họ mà không suy nghĩ cẩn thận. Cuối cùng, ý kiến giữa người lớn và trẻ vị thành niên cũng khác nhau. Theo kinh nghiệm của tôi, vì khoảng cách thế hệ, cha mẹ chúng ta hiểu những gì chúng ta đang nghĩ. Cá nhân mình nghĩ quan điểm ảnh hưởng nhiều nhất đến lứa tuổi thanh thiếu niên vì đây là giai đoạn các em chuyển từ tuổi teen sang người lớn, quan điểm của các em cũng sẽ thay đổi theo. Ví dụ, nếu thanh thiếu niên không được giáo dục tốt, họ có thể cố gắng hút thuốc và uống rượu vì họ nghĩ rằng điều đó sẽ giúp họ chứng tỏ mình là người điềm tĩnh và trưởng thành. Nó sẽ mang lại rất nhiều tác động tiêu cực.)
2.
In my opinion, the advice offered by the writer is useful and realistic. I think the best piece of advice is about communication. I totally agree that communication is the key to make teenagers and their parents understand each other. No matter how old you are, family is always your home, and you should share every happiness and sorrow. For instance, even when you go to work from the early morning until midnight, you ought to spend at least 30 minutes every day talking with your mom or your dad about your work, your feelings. That is not responsibility, that is to make your parents trustful and sympathetic.
Tạm dịch:
Theo tôi, lời khuyên mà người viết đưa ra là hữu ích và thực tế. Tôi nghĩ lời khuyên tốt nhất là về giao tiếp. Tôi hoàn toàn đồng ý rằng giao tiếp là chìa khóa để làm cho thiếu niên trong cha mẹ của họ hiểu nhau. Cho dù bạn bao nhiêu tuổi, gia đình luôn là tổ ấm của bạn, và bạn nên chia sẻ mọi buồn vui. Ví dụ, dù bạn đi làm từ sáng sớm đến tận nửa đêm, bạn cũng nên dành ít nhất 30 phút mỗi ngày để nói chuyện với bố hoặc mẹ về công việc, cảm xúc của mình. Đó không phải là trách nhiệm, mà là làm cho cha mẹ tin tưởng và thông cảm.
Lời giải:
Something else i’d like to ask about is ...
(Điều mà tôi muốn hỏi đó là...)
Moving on to the question of ...
(Chuyển sang câu hỏi về...)
Could i ask you about ...?
(Tôi có thể hỏi về....?)
Bài nghe:
S = Student
T = Teacher
S I saw a job advert for hotel staff and I was wondering if I could discuss it with you.
T Certainly. What would you like to know?
S Well, first of all, I’d like to know what the job involves.
T It involves cleaning guests’ bedrooms in the morning, and after that, working in the restaurant.
S Oh, I see. Could you tell me what I would be doing in the restaurant?
T Mostly serving customers. The restaurant gets very busy at lunch time.
S Well, I’m hard-working so that won’t be a problem. I’m also very polite and I enjoy working with the public.
T That’s good. You’ll need to be very patient and cheerful too.
S I believe I possess those qualities too. The job sounds ideal for me. Something else I’d like to ask about is the hours. I’d be interested to know when I would start and finish work exactly. T The hours are 8 a.m. to 3 p.m., Tuesday to Saturday.
S So I would get Sunday and Monday off?
T Yes, that’s right.
S That’s good. Moving on to the question of pay, may I ask what the salary is?
T Yes, it’s £7 an hour. We may occasionally ask you work overtime. Would you be willing to do that?
S Yes, I think so. Finally, could I ask you about accommodation? I’d like to know if accommodation is included.
T No, I’m afraid it isn’t. You’ll have to find your own accommodation. Is that a problem?
S No, it isn’t. I’m staying at a friend’s flat and she says I can stay as long as I like.
T Well, it sounds like you are ideally suited to the job, so I’d like to offer it to you.
S Thank you. I’d be delighted to accept it.
Tạm dịch:
S = Học sinh
T = Giáo viên
S Em thấy một quảng cáo việc làm cho nhân viên khách sạn và tôi không biết liệu tôi có thể thảo luận với cô không ạ?
T Chắc chắn rồi. Em muôn biêt điều gi?
S Chà, trước hết, em muốn biết công việc này bao gồm những gì ạ.
T Nó liên quan đến việc dọn dẹp phòng ngủ của khách vào buổi sáng, và sau đó thif làm việc trong nhà hàng.
S Ồ, em hiểu rồi. Cô có thể cho tôi biết tôi sẽ làm gì trong nhà hàng không ạ?
T Chủ yếu là phục vụ khách hàng. Nhà hàng sẽ rất bận rộn vào giờ ăn trưa.
S Vâng, em là người làm việc chăm chỉ nên điều đó sẽ không thành vấn đề. Em cũng rất lịch sự và em thích làm việc với người khác.
T Thế thì tốt quá. Em cũng cần phải rất kiên nhẫn và vui vẻ nữa.
S Em tin rằng mình cũng sở hữu những phẩm chất đó. Công việc nghe có vẻ lý tưởng đối với em đó ạ. Một điêuf nữa em muốn hỏi là về giờ giấc. TEM muốn biết chính xác khi nào em sẽ bắt đầu và kết thúc công việc.
T Thời gian làm việc là 8 giờ sáng đến 3 giờ chiều, Thứ Ba đến Thứ Bảy. nhé
S Vậy e, có được nghỉ Chủ Nhật và Thứ Hai không?
T Được em ạ.
S Tốt quá. Chuyển sang vấn đề về tiền lương, em có thể hỏi mức lương là bao nhiêu không ạ?
T Có chứ, £7 một giờ. Đôi khi các cô có thể yêu cầu em làm thêm giờ. Em có sẵn lòng làm điều đó không?
S Em nghĩ là có ạ. Cuối cùng, em có thể hỏi về chỗ ở không? Em muốn biết nếu như công việc bao gồm cả chỗ ở.
T Cô e là không đâu. Em sẽ phải tự tìm chỗ ở đấy. Đó có phải là vấn đề với em không?
S Không ạ. Em đang ở tỏng căn hộ của một người bạn và cô ấy nói rằng em có thể ở bao lâu tùy thích.
T Chà, có vẻ như em rất phù hợp với công việc này đó, vì vậy cô muốn đưa ra đề nghị với em. Cảm ơn em nhé.
S Em rất vui khi nhận nó ạ.
Bài tham khảo
Yes, based on the evidence from Photo A, using tablets in the classroom appears to be an effective way for students to learn. The students in the photo are engaged with their tablets, which suggests that they are using them for educational purposes such as accessing digital learning resources or completing assignments. Tablets and smartphones can provide instant access to a wealth of information and learning resources, making them valuable tools for students to learn.
Tạm dịch
Có, dựa trên bằng chứng từ Ảnh A, sử dụng máy tính bảng trong lớp học dường như là một cách hiệu quả để học sinh học tập. Học sinh trong ảnh đang sử dụng máy tính bảng của họ, điều này cho thấy rằng họ đang sử dụng chúng cho mục đích giáo dục chẳng hạn như truy cập tài nguyên học tập kỹ thuật số hoặc hoàn thành bài tập. Máy tính bảng và điện thoại thông minh có thể cung cấp quyền truy cập tức thời vào vô số thông tin và tài nguyên học tập, biến chúng thành những công cụ có giá trị cho học sinh học tập.