Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Thằn lằn | Chim | Thỏ | |
Hệ tiêu hóa | - Hệ tiêu hóa của thằn lằn đầy đủ các bộ phận nhưng tốc độ tiêu hóa thấp. |
- Hệ tiêu hóa của bồ câu có sự biến đổi của ống tiêu hóa (mỏ sừng, không có răng, diều, dạ dày tuyến, dạ dày cơ (mề). - Tốc độ tiêu hóa cao đáp ứng nhu cầu năng lượng lớn thích nghi với đời sống bay. |
- Thỏ là động vật ăn thực vật nhưng không nhai lại nên có dạ dày đơn và manh tràng rất phát triển để tiêu hóa tốt. |
Hệ bài tiết | Thằn lằn có hậu thận (thận sau) tiến hóa hơn ếch đồng, có khả năng hấp thu lại nước tiểu, nước tiểu đặc. | - Thận sau, không có bóng đái => Nước tiểu thải ra ngoài cùng phân. |
- Thận sau phát triển - Hệ bài tiết gồm đôi thận sau có cấu tạo tiến bộ nhất trong các động vật có xương sống. |
Hệ sinh dục | - Con đực có một đôi tinh hoàn, con cái buồn trứng trái và ống dẫn trứng trái phát triển, thụ tinh trong. |
- Con đực: 2 tinh hoàn, 2 ống dẫn tinh, bộ phận giao phối. - Con cái: 2 buồng trứng, 2 ống dẫn trứng, sừng tử cung. |
Thằn lằn | Chim | Thỏ | |
Hệ hô hấp |
- Gồm: khí quản và phổi Thằn lằn sống hoàn toàn trên cạn cơ quan hô hấp duy nhất là phổi. - Phổi có cấu tạo phức tạp hơn so với ếch: phổi có nhiều vách ngăn và nhiều mao mạch bao quanh. - Sự thông khí ở phổi nhờ vào sự co dãn của các cơ liên sườn |
- Phổi gồm 1 mạng ống khí dày đặc bề mặt trao đổi khí rộng - Phổi nằm sâu trong hốc sườn 2 bên sống lưng sự thông khí ở phổi nhờ hệ thống túi khí phân nhánh (9 túi) len lỏi vào giữa các hệ cơ quan, trong các xoang rỗng chứa các xương →giảm khối lượng riêng và giảm ma sát nội quan khi bay. - Các túi khí ở ngực và bụng phối hợp hoạt động với nhau không khí đi qua hệ thống ổng khí trong phổi theo 1 chiều trong phổi không có khí đọng, tận dụng được lượng oxi trong không khí hít vào. → Phù hợp với nhu cầu oxi cao ở chim khi bay. - Khi đậu, chim hô hấp nhờ sự thay đổi thể tích lồng ngực. |
Các thành phần: Khí quản. phế quản và 2 lá phổi - Phổi lớn gồm nhiều túi phổi (phế nang) với mạng mao mạch dày đặc giúp trao đổi khí dễ dàng - Sự thông khí ở phổi được thực hiện nhờ sự co dãn của cơ liên sườn và cơ hoành |
Hệ tuần hoàn |
Gồm: tĩnh mạch chủ dưới, tim, động mạch chủ - Có 2 vòng tuần hoàn, tim 3 ngăn, tâm thất có vách ngăn hụt (tạm thời ngăn tâm thất thành 2 nửa) máu đi nuôi cơ thể ít pha hơn. |
- Tim có cấu tạo hoàn thiện, có dung tích lớn so với cơ thể. - Tim 4 ngăn (2 tâm thất và 2 tâm nhĩ), gồm 2 nửa phân tách nhau hoàn toàn, tim thằn lằn chỉ có 3 ngăn (1 tâm thất và 2 tâm nhĩ). + Nửa trái chứa máu đỏ tươi + Nửa phải chứa máu đỏ thẫm → máu không bị pha trộn đảm bảo cho sự trao đổi chất mạnh ở chim. - Mỗi nửa tim: tâm thất và tâm nhĩ thông với nhau, có van giữ cho máu chỉ chảy theo 1 chiều. |
Tim 4 ngăn, 2 vòng tuần hoàn - Máu đi nuôi cơ thể là máu đỏ tươi |
Hệ thần kinh | 5 phần: Thùy khứu giác, não trước, thùy thị giác, tiểu não, hành tủy. Não trước và tiểu não phát triển => đời sống và hoạt động phức tạp | Bộ não phát triển: não trước lớn; tiểu não có nhiều nếp nhăn; não giữa có 2 thùy thị giác | Phát triển hơn hẳn các lớp động vật khác: Đại não phát triển, che lấp các phần khác; tiểu não lớn, nhiều nếp gấp => các cử động phức tạp |
Đặc điểm về đs của chim bồ câu:
- Tổ tiên của bồ câu nhà là bồ câu núi
- Sống trên cây, bay giỏi, có tập tính làm tổ trên cây
- Là động vật hằng nhiệt
* Sinh sản:
- Mỗi lứa đẻ 2 trứng, trứng giàu noãn hoàng, có vỏ đá vôi
- Chim trống, mái thay nhau ấp trứng
- Chim non mới sinh ra còn yếu đc nuôi bằng sữa diều
Đặc điểm sinh sản của chim bồ câu và thằn lằn bóng đuôi dài:
+ Có hiện tượng ấp trứng và nuôi con bằng sữa diều.-Thằn lằn+ Đẻ ít trứng ,trứng có vỏ dai, nhiều noãn hoàng+ Trứng nở thành con, phát triển trực tiếp*Hiện tượng ấp trứng và nuôi con của chim bồ câu có ý nghĩa:-Âp trứng làm phôi phát triển ít lệ thuộc vào môi trường.-Nuôi con bằng sữa diều làm sức sống của con non cao hơn
Thân hình thoi: giảm sức cản không khí khi bay
Đời sống:
- Sống trên cây, bay giỏi.
- Có tập tính lm tổ.
- Là đv hằng nhiệt.
Sinh sản:
- Chim bồ câu trống không có cơ quan giao phối, khi đạp mái (giao phối) xoang huyệt lộn ra ngoài làm thành cơ quan giao phối tạm thời.
- Trứng được thụ tinh trong.
- Mỗi lần đẻ chỉ gồm 2 trứng, có vỏ đá vôi bao bọc.
- Chim trống và chim mái thay nhau ấp trứng tạo thành chim con.
- Chim con mới nở, trên thân chỉ có một ít lông tơ, được chim bố mẹ mớm nuôi bằng sữa diều (sữa tiết từ diều của bố mẹ).
So sánh đặc điểm sinh sản của chim bồ câu và thằn lằn bóng đuôi dài:
Thằn lằn bóng | Chim bồ câu |
Có cơ quan giao phối | Không có cơ quan giao phối( con đực) |
Đẻ từ 5-10 trứng 1 lứa | Đẻ 2 trứng 1 lứa |
Không ấp trứng | Có ấp trứng |
Thân hình thoi giúp giảm sức cản không khí khi bay.
TK
Ếch:
-Sinh sản vào cuối mùa xuân, đầu mùa hạ, sau những trận mưa rào.
-Ếch đực ôm lưng ếch cái đẻ ở các bờ nước.
-Thụ tinh ngoài, trứng tập trung thành từng đám trong chất nhầy nổi trên mặt nước.
======================================================
Thằn lằn:
-Thụ tinh trong.
-Đẻ từ 5->10 trứng vào các hốc đất khô ráo.
-Trứng có vỏ dai và nhiều noãn hoàng.
-Thằn lằn mới nở ra biết đi tìm mồi (sự phát triển trực tiếp)
=========================================================
Chim bồ câu:
-Thụ tinh trong
-Chim bồ câu trống không có cơ quan giao phối
-Mỗi lứa đẻ 2 trứng
-Trứng có vỏ đá vôi bao bọc.
-Chim trống và chim mái thay nhau ấp trứng.
-Chim bố mẹ mớm nuôi con bằng sữa diều.
Điểm khác nhau về sinh sản | |
Ếch đồng | - Thụ tinh ngoài. - Ếch phát triển qua biến thái |
Thà lằn | - Thụ tinh trong. - Thà lằn con tự biết đi tìm mồi. |
Chim bồ câu | - Thụ tinh trong. - Chim bồ câu trống Không có cơ quan giao phối. - Có hiện tượng ấp trứng nuôi con bằng sữa diều. |
- Sinh sản:
+ Thằn lằn đực có 2 cơ quan giao phối.
+ Trứng được thụ tinh trong ống dẫn trứng của thằn lằn cái (thụ tinh trong)
+ Thằn lằn cái đẻ trứng (5 – 10 quả) vào các hốc đất khô ráo. Trứng có vỏ dai và nhiều noãn hoàng.
+ Thằn lằn mới nở đã biết đi tìm mồi.
- Thụ tinh trong
- Phát triển trực tiếp
- Trứng có vỏ dai, nhiều noãn hoàng
ếch - Trong tự nhiên ếch bắt cặp sinh sản vào mùa mưa khoảng từ tháng 5 – 11, mùa khô ếch không sinh sản. Nhưng với các tiến bộ của khoa học kỹ thuật hiện nay, sản xuất giống nhân tạo có thể cho đẻ quanh năm. Ếch nuôi được 8 tháng tuổi là có thể sinh sản.
- Số lượng trứng một lần ếch cái sinh sản từ 1.000 – 4.000 trứng/lần, ếch có thể đẻ 3 – 4 lần trong năm, đối với ếch cho sinh sản nhân tạo có thể để từ 6 – 8 lần trong năm.
- Sau 18 – 24 giờ trứng nở ra thành nòng nọc. Sau 48 giờ nòng nọc bắt đầu ăn thức ăn ngoài. Sau 20 -28 ngày nòng nọc biến thái thành ếch con (đã rụng đuôi và ra đầy đủ 4 chân). Thời gian và tỉ lệ biến thái từ nòng nọc thành ếch con phụ thuộc vào điều kiện môi trường và dinh dưỡng. Ếch con sẽ nhảy lên cạn nhưng thích sống nơi đầm lầy, ẩm ướt và ăn được nhiều loại thức ăn, thức ăn chính là các loại động vật nhỏ trong môi trường. Đối với ếch Thái Lan có thể dùng thức ăn tổng hợp dạng viên cho ăn.
mk quên mất rùi
Trình bày dặc điểm hô hấp ở chim bồ câu thể hiện sự thích nghi với đời sống bay.
T_T
là sao