Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
- Đời sống vật chất của người nguyên thủy được thể hiện trên các phương diện: công cụ lao động; phương thức lao động; địa bàn cư trú.
- Điểm khác biệt về: công cụ lao động, cách thức lao động, địa bàn cư trú của Người tinh khôn so với Người tối cổ:
+ Công cụ lao động: sử dụng kĩ thuật mài nhẵn, khoan lỗ… để chế tạo ra những công cụ sắc bén hơn; biết làm ra đồ gốm…
+ Cách thức lao động: dần có sự chuyển biến từ săn bắn và hái lượm sang trồng trọt và chăn nuôi.
+ Địa bàn cư trú: làm nhà/ dựng lều; sinh sống ở những khu vực ven sống, suối..
Đời sống nguyên thủy ở Việt Nam: họ sống phụ thuộc vào tự nhiên với:
Cách thức lao động:– Họ di chuyển từ khu rừng này sang khu rừng khác để kiếm ăn
– Phụ nữ trẻ em hái lượm, các loại quả hạt
– Đàn ông nhận các công việc nặng nhọc nguy hiểm như săn bắt thú rừng
– Họ thuần dưỡng các con vật , chăn nuôi, trồng ngũ cốc, rau quả
Họ đã biết cách sử dụng lửa để nấu chín đồ ăn, xua đuổi thú dữ, sưởi ấm,…Qua bức bích họa, có thể thấy rằng người nguyên thủy đã có nhận thức về những thứ xung quan mình đặc biệt là những con mồi mà họ săn bắt, họ miêu tả khá chi tiết về con hươu, dê,.. và màu sắc của chúng. Chứng tỏ đời sống của người nguyên thủy trong giai đoạn này có sự phát triển cả về đời sống vật chất và đời sống tinh thần cũng vô cùng phong phú và đa dạng. (mặc dù chưa bằng các thời kì sau đó)
+ Các công cụ lao động của người nguyên thủy là : rìu tay, mảnh tước.
+ Những công cụ đó dùng để tạo ra lửa, đốn và chặt thức ăn, giúp đỡ con người thuận tiện hơn trong lao động.
Tham khảo ạ:
Lao động có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của người nguyên thủy. Từ rìu đá, con người đã biết chế tác thành lưỡi cuốc và đồ dùng bằng gốm để phục vụ sản xuất và sinh hoạt dễ dàng hơn. Từ việc chỉ biết săn bắt, con người dần dần biết cách chăn nuôi và trồng trọt.
=> Từ đó giúp con người tự tạo ra được lương thực, thức ăn cần thiết để đảm bảo cuộc sống của mình.
Phát biểu cảm nghĩ: Theo em, lao động giúp con người tạo ra sản phẩm vật chất, tỉnh thân nuôi sống bản thân, gia đình, góp phân xây đựng xã hội phát triển. Nó giúp con người làm chủ bản thân, làm chủ cuộc sống của chính mình, nó đem đến cho con người niềm vui, tìm thấy được ý nghĩa thực sự của cuộc sống. Quan trọng hơn hết, lao động chính là phương tiện để mỗi người khẳng định được vị trí và sự có mặt của mình trong cuộc sống...
Do đó, mỗi người cân thấy được lao động là vinh quang, là quyền và nghĩa vụ thiêng liêng của bản thân, từ đó phải biết lao động tự giác, sáng tạo không ngừng, cải tiễn nâng cao năng suất lao động. Biết quý trọng giá trị đích thực của lao động, khi đó thi sự có mặt của bạn trong xã hội này mới thật sự ý nghĩa.
Lao động có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của người nguyên thủy. Từ rìu đá, con người đã biết chế tác thành lưỡi cuốc và đồ dùng bằng gốm để phục vụ sản xuất và sinh hoạt dễ dàng hơn. Từ việc chỉ biết săn bắt, con người dần dần biết cách chăn nuôi và trồng trọt.
=> Từ đó giúp con người tự tạo ra được lương thực, thức ăn cần thiết để đảm bảo cuộc sống của mình.
*Tham khảo
* Một số nét cơ bản của xã hội nguyên thủy Việt Nam trong quá trình tan rã:
- Việc sử dụng các công cụ lao động bằng kim loại đã giúp người nguyên thủy mở rộng địa bàn cư trú, chuyển dần xuống vùng đồng bằng và định cư ven các con sông lớn như: sông Hồng, sông Mã, sông Đồng Nai…
- Con người làm nông nghiệp trồng lúa nước, chăn nuôi, biết nung gốm ở nhiệt độ cao, biết đúc công cụ và vật dụng bằng đồng… Những xóm làng đã dần xuất hiện.
* Công cụ lao động và ngành nghề sản xuất của người Việt cổ ở cuối thời nguyên thủy:
- Những công cụ lao động của người Việt cổ ở cuối thời nguyên thủy là: Mũi giáo, mũi tên, lưỡi câu, đồ gốm…
- Những ngành nghề của người Việt cổ ở cuối thời nguyên thủy là: làm nông nghiệp trồng lúa nước, chăn nuôi, nung gốm, rèn đúc công cụ và vật dụng bằng đồng…
- Tác động tích cực:
+ Tạo ra những hệ sinh thái nhân tạo tươi đẹp: công viên, vườn hoa, khu nghỉ dưỡng sinh thái,...
+ Bảo vệ môi trường, khắc phục các sự cố môi trường, phòng chống thiên tai,...
- Tác động tiêu cực:
+ Thông qua các hoạt động kinh tế làm biến đổi sâu sắc môi trường đất, nước, không khí, sinh vật,...
+ Khai thác tự nhiên quá mức làm cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường,...
Tham khảo
Người tối cổ | Người tinh khôn | |
Công cụ lao động | sử dụng hòn đá được ghè đẽo thô sơ | rìu đá mài lưỡi, cung tên, lao |
Cách thức lao động | săn bắt | trồng trọt và chăn nuôi |
Tham khảo nhé
* Sự tiến triển về công cụ lao động:
- Ban đầu, người nguyên thủy chỉ biết sử dụng những mẩu đá vừa vặn cầm tay làm công cụ, dần dần họ đã biết ghè một mặt hay hai mặt của hòn đá, tạo nên những công cụ thô sơ. Các nhà khảo cổ học gọi đó là những chiếc rìu tay, mảnh tước.
- Người tối cổ cũng đã biết tạo ra lửa để sưởi ấm và nướng thức ăn.
- Đến thời kì sau, Người tinh khôn đã biết làm những chiếc rìu đá mài lưỡi, sử dụng công cụ lao, cung tên.
* Sự tiến triển về cách thức lao động:
- Qua hái lượm, người nguyên thủy phát hiện những hạt ngũ cốc, những loại rau quả có thể trồng được.
- Từ săn bắt, người nguyên thủy dần phát hiện những con vật có thể thuần dưỡng và chăn nuôi.
- Lối sống định cư cũng được hình thành dần theo những sự thay đổi của công cụ lao động và cách thức lao động.
* Quá trình nội sinh và ngoại sinh khác nhau:
– Nội sinh là các quá trình xảy ra trong lòng Trái Đất. Quá trình nội sinh làm di chuyển các mảng kiến tạo, nén ép các lớp đất đá, làm cho chúng bị uốn nếp, đứt gãy hoặc đây vật chất nóng chảy ở dưới sâu ra ngoài mặt đất tạo thành núi lửa, động đắt,…
– Ngoại sinh là các quá trình xảy ra ở bên ngoài, trên bẻ mặt Trái Đắt. Quá trinh ngoại sinh có xu hướng phá vỡ, san bằng các địa hình do nội sinh tạo nên, đồng thời cũng tạo ra các dạng địa hình mới.
* Hình 1, 2: tác động của nội sinh
* Hình 3, 4: tác động của ngoại sinh