Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
+ Các công cụ lao động của người nguyên thủy là : rìu tay, mảnh tước.
+ Những công cụ đó dùng để tạo ra lửa, đốn và chặt thức ăn, giúp đỡ con người thuận tiện hơn trong lao động.
- Điểm khác biệt của công cụ bằng kim loại so với công cụ bằng đá là:
+ Phong phú, đa dạng về chủng loại (có các loại công cụ như: mũi tên, kiếm, dao găm, lưỡi câu, lưỡi cày bằng kim loại…).
+ Hình dáng công cụ mảnh, thanh thoát và sắc bén hơn, hiệu quả hơn.
- Kim loại được sử dụng vào các mục đích sau:
+ Chế tạo công cụ lao động, vũ khí…
+ Làm đồ trang sức (vòng tay, vòng cổ…)
+ Khai thác mỏ (dùng dụng: búa, đục, lưỡi rìu bằng đồng… để khai thác mỏ đồng).
+ Xuất hiện nghề luyện kim.
- Lịch pháp học: người Hi Lạp và La Mã biết làm ra lịch (dương lịch).
- Chữ viết:
+ Người Hi Lạp sáng tạo ra hệ thống chữ cái.
+ Người La Mã sáng tạo ra mẫu tự La-tin; hệ thống chữ số La Mã
- Văn học: phong phú, đa dạng các thể loại. Trong đó nổi bật nhất là: thần thoại.
- Sử học: xuất hiện nhiều nhà sử học lớn và các tác phẩm sử học nổi tiếng.
- Khoa học tự nhiên: nhiều nhà khoa học nổi tiếng, nhiều định lí, định đề khoa học có giá trị khái quát cao.
- Kiến trúc – điêu khác: có nhiều công trình kiến trúc đồ sộ, nguy nga và các tác phẩm điêu khắc tuyệt mĩ.
* Đời sống vật chất của cư dân Văng Lang, Âu Lạc thể hiện qua mặt trống đồng Ngọc Lũ:
- Thức ăn chính là gạo nếp, gạo tẻ (hình ảnh đôi nam – nữ đang giã gạo).
- Ở nhà sàn (hình ảnh chiếc nhà sàn)
- Phương tiện đi lại chủ yếu là thuyền, ghe (hình ảnh chiếc thuyền).
* Mục đích sử dụng chiếc muôi đồng và thạp đồng:
+ Chiếc muôi đồng: để múc cơm/ canh/ mắm/ thức ăn…
+ Thạp đồng: có thể được sử dụng để đựng lúa/ nước…
* Nguyên nhân cư dân Văn Lang, Âu Lạc thường ở nhà sàn:
- Cư dân Văn Lang, Âu Lạc làm nhà sàn ở những vùng đất cao ven sông, ven biển goặc trên sườn đồi. Họ làm nhà sàn để tránh thú dữ, ngập lụt vào mùa mưa; mặt khác, cũng có thể tận dụng mặt bằng bên dưới để phục vụ chăn nuôi.
Thành tựu văn hóa của:
Cư dân Ai Cập:– Biết làm ra lịch, làm đồng hồ đo bằng ánh sáng mặt trời.
– Biết dựa vào chuyển động của Mặt Trăng quay quanh Trái đất, chia một năm 12 tháng, mỗi tháng 29 hoặc 30 ngày.
– Kĩ thuật ướp xác chết thuần thục.
– Biết viết chữ trên giấy
– Biết tính diện tích hình tam giác, hình tròn
– Xây dựng công trình kim tự tháp và tượng Nhân sư
Cư dân Lưỡng Hà:– Biết viết chữ trên đất sét
– Giỏi về số học, sử dụng hệ thống đếm lấy số 60 làm cơ sở.
– Xây dựng thành Ba-bi-lon và vườn treo Ba-bi-lon
Đời sống nguyên thủy ở Việt Nam: họ sống phụ thuộc vào tự nhiên với:
Cách thức lao động:– Họ di chuyển từ khu rừng này sang khu rừng khác để kiếm ăn
– Phụ nữ trẻ em hái lượm, các loại quả hạt
– Đàn ông nhận các công việc nặng nhọc nguy hiểm như săn bắt thú rừng
– Họ thuần dưỡng các con vật , chăn nuôi, trồng ngũ cốc, rau quả
Họ đã biết cách sử dụng lửa để nấu chín đồ ăn, xua đuổi thú dữ, sưởi ấm,…Nhiều người Lưỡng Hà trở thành thương nhân là do Lưỡng Hà có địa hình thiên nhiên không hiểm trở, đi lại dễ dàng nên hoạt động buôn bán trao đổi hàng quá phát triển mạnh
ai cập cổ đại khác nhau với lưỡng hà là : Ai cập nằm trên một con sông là con sông nin thời tiết khắc nghiệt hơn con đường khó đi hơn còn bên lưỡng hà cổ đại thì lưỡng nghĩa là hai hà là con sông thời tiết mát mẻ hơn ai cập vì nơi của lưỡng hà cổ đại có cỏ có cây có nước thì sẽ mát hơn ai cập buôn bán dễ dàng đi lại ko khó khăn đường bằng phẳng .
Những thành tựu văn hóa tiêu biểu của Ấn Độ cổ đại là:
– Ấn Độ là nơi khởi phát của tôn giáo, trong đó hai tôn giáo chính là Hin-đu và Phật giáo.
– Người Ấn Độ sáng tạo ra chữ viết từ rất sớm, phổ biến nhất là chữ Phạn.
– Văn học Ấn Độ phong phú và nhiều thể loại, tiêu biểu nhất là sử thi.
– Công trình kiến trúc Hinđu giáo và Phật giáo đồ sộ, được xây dựng nhiều nơi
– Người Ấn Độ biết làm ra lịch, tạo ra các chữ số mà ngày nay vẫn còn đang sử dụng.
* Một số nét cơ bản của xã hội nguyên thủy Việt Nam trong quá trình tan rã:
- Việc sử dụng các công cụ lao động bằng kim loại đã giúp người nguyên thủy mở rộng địa bàn cư trú, chuyển dần xuống vùng đồng bằng và định cư ven các con sông lớn như: sông Hồng, sông Mã, sông Đồng Nai…
- Con người làm nông nghiệp trồng lúa nước, chăn nuôi, biết nung gốm ở nhiệt độ cao, biết đúc công cụ và vật dụng bằng đồng… Những xóm làng đã dần xuất hiện.
* Công cụ lao động và ngành nghề sản xuất của người Việt cổ ở cuối thời nguyên thủy:
- Những công cụ lao động của người Việt cổ ở cuối thời nguyên thủy là: Mũi giáo, mũi tên, lưỡi câu, đồ gốm…
- Những ngành nghề của người Việt cổ ở cuối thời nguyên thủy là: làm nông nghiệp trồng lúa nước, chăn nuôi, nung gốm, rèn đúc công cụ và vật dụng bằng đồng…