Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
1. A. flower B. collage C. money D. fragile
2. A. garden B. cartoon C. model D. mountain
3. A. guitar B. skating C. surfing D. hobby
4. A. control B. collect C. enjoy D. water
5. A. album B. product C. balloon D. spirit
Find the word with a different stress pattern from the others in each line
1. A. flower B. collage C. money D. fragile
2. A. garden B. cartoon C. model D. mountain
3. A. guitar B. skating C. surfing D. hobby
4. A. control B. collect C. enjoy D. water
5. A. album B. product C. balloon D. spirit
Đáp án: B
Dịch nghĩa: Tôi không chắc chắn mình có đi du lịch bằng khinh khí cầu nữa hay không.
On time: đúng lúc theo một lịch trình có sẵn, kế hoạch
In time: không có kế hoạch, lịch trình( kịp lúc để làm một hoạt động khác)
VD1 : Even though it rained, I still went to school on time
VD2: The test will start in 5 minutes. I hope he can arrive here in time
On time:dung luc,dung thoi diem va thoi gian da len ke hoach truoc do
In time:khong co lich trinh hoac ke hoach truoc do,vua kip luc de lam mot dieu gi do
Vd on time:She is a hard-working student,he is always goes to school on time
Vd in time:He rushed to catch the train and arrived at the station just in time for the departure
Đáp án B
Dịch: Tôi sợ tôi sẽ không tham gia bữa tiệc của bạn vào cuối tuần này.
Là sao? Mình không hiểu ý bạn lắm. Theo mình trong tiếng anh, cấu trúc quá đơn thì "be" chia thành "was" và "were" thùy thuộc vào động từ trong câu mà. Trứ danh từ đâu có liên quan gì.
* Tính từ dạng V-ing thường được dùng khi danh từ nó bổ nghĩa thực hiện hoặc chịu trách nhiệm về hành động. Động từ thường là nội động từ (không có tân ngữ) và thời của động từ là thời tiếp diễn.
Ví dụ:
- The crying baby woke Mr. Binion. (The baby was crying.)
Đứa bé khóc đã đánh thức ông Binion. (Đứa bé đang khóc.)
- The blooming flowers in the meadow created a rainbow of colors. (The flowers were blooming)
Những bông hoa nở rộ trên đồng cỏ tạo nên 7 sắc cầu vồng. (Những bông hoa đang nở.)
- The purring kitten snuggled close to the fireplace. (The kitten was purring)
Chú mèo con kêu rù rù rúc vào gần lò sưởi. (Chú mèo con đang kêu rù rù.)
* Phân từ 2 (V-ed/V-en) được dùng làm tính từ khi danh từ nó bổ nghĩa là đối tượng nhận sự tác động của hành động. Câu có tính từ ở dạng P2 thường có nguồn gốc từ những câu bị động.
Ví dụ:
- The sorted mail was delivered to the offices before noon. (The mail had been sorted.)
Những thư từ đã được sắp xếp sẽ được chuyển tới các phòng ban trước buổi trưa.
- Frozen food is often easier to prepare than fresh food. (The food had been frozen.)
Thức ăn đông lạnh thường dễ chuẩn bị hơi là thức ăn tươi sống.
- The imprisoned men were unhappy with their living conditions. (The men had been imprisoned.)
Những người tù nhân thấy khó chịu với điều kiện sống trong tù.
Lưu ý: Một số động từ như to interest, to bore, to excite, to frighten khi dùng làm tính từ thường khó xác định nên dùng loại nào (phân từ 1 hay phân từ 2). Nguyên tắc áp dụng cũng giống như đã nêu trên: Nếu chủ ngữ gây ra hành động thì dùng P1, nếu chủ ngữ nhận tác động của hành động thì dùng P2.
Ví dụ:
The boring professor put the students to sleep.
Giáo sư tẻ nhạt làm sinh viên ngủ gục.
The boring lecture put the students to sleep.
Bài giảng tẻ nhạt làm sinh viên ngủ gục.
The bored students went to sleep during the boring lecture.
Những sinh viên thấy tẻ nhạt đã ngủ trong suốt buổi giảng bài nhạt nhẽo.
The child saw a frightening movie.
Đứa trẻ ngồi xem một bộ phim kinh dị.
The frightened child began to cry.
Đứa trẻ sợ hãi òa khóc.
bn ơi mk chỉ tl ngắn gọn thôi nha :)
-ed : tính từ dùng để chỉ người
-ing : tính từ dùng để chỉ vật
1. There aren't some people in the office.
-> There aren't any people in the office.
2. On the summer T usually play tennis on Sunday.
-> On the summer T usually plays tennis on Sunday.
3. They often eat in a restaurant on Friday nights. (Thay bạn viết nhầm?)
-> They often eat in a restaurant on Friday night.
1.Thật là khó để học và chơi cùng 1 lúc(dịch ra nhé)
=> It is very difficult to study and play at the same time
2.khi còn trẻ, bà tôi đã từng lấy nước từ sông(dịch ra nhé)
=> When my grandmother was young, she used to juice water from the river
3.tại sao hôm qua bạn không đến lớp(cụm từ đến lớp mk không biết nên dùng go to class hay come to class nữa)
=> Why didn't you come to the class?
4.mặc dù hôm ua trời mưa rất to, mẹ tôi đi làm đúng h
=> Although it was rained hardly yesterday, my mother go to work in time
Cả 2 từ đều dùng "in" nhé bạn!