Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đoạn 1: Từ đầu ... chứng giám : Vua Hùng chọn người nối ngôi.
Đoạn 2 : Tiếp ... hình tròn : Lang Liêu được Thần giúp đỡ.
Đoạn 3 : Lang Liêu nối ngôi vua và truyền thống làm bánh chưng ,bánh dày.
Đoạn 1: Từ đầu ....chứng giám : ý định truyền ngôi của vua
Đoạn 2: Tiếp...hình tròn: Lang Liêu và các hoàng tử làm lễ vật
Đoạn 3: Còn lại : Giải thích tục lệ làm bánh chưng, bánh giầy
a, Chủ đề truyện:
- Biểu dương sự trung thực, thẳng thắn không ham của cải vàng bạc của người lao động
- Phê phán, chế giễu thói tham lam, ích kỉ của bọn quan lại trong triều
- Sự việc tập trung làm nổi bật chủ đề:
+ Biểu dương việc: Một người nông dân tìm được viên ngọc quý muốn dâng nhà vua”
+ Người nông dân tố cáo sự tham lam của viên quan cận thần
- Phê phán: “ Được, tôi sẽ đưa anh vào gặp nhà vua với điều kiện… nếu không thì thôi!”
b, Ba phần của truyện:
- Mở bài : Câu đầu tiên
- Thân bài : từ “Ông ta” đến “hai mươi nhăm roi”
- Kết bài : phần còn lại
c, Truyện “Phần thưởng” giống với truyện “Tuệ Tĩnh” ở phần cấu tạo ba phần.
- Khác nhau ở chủ đề:
+ Chủ đề truyện Tuệ Tĩnh: Tấm lòng nhân từ của bậc lương y
+ Chủ đề truyện Phần Thưởng: Sự trung thực
d, Sự việc Thân bài thú vị ở chỗ:
- Phần thưởng mà người nông dân đề nghị “thưởng cho hạ thần năm mươi roi”
- Việc chia phần thưởng bất ngờ hơn, ngoài dự kiến của viên quan
Bố cục 3 phần :
Phần 1 : Từ đầu đến "chúng tôi" : ý nghĩa và mối quan hệ
gi?a người da đỏ với đ?t với thiên nhiên
Phần 2 : Tiếp đến "đều có sự ràng buộc" : sự khác biệt,
đối lập trong cách sống , thái độ đối với đất,
với thiên nhiên gi?a người da đỏ và người da trắng
Phần 3 : Còn lại : kiến nghị và cảnh báo người da trắng
về việc bảo vệ môi trường đất đai
Bố cục
- Chia làm 4 đoạn
- Đoạn 1. Từ đầu..."nằm đấy: Sự ra đời kỳ lạ của Gióng
- Đoạn 2. Tiếp theo..."cứu nước": Gióng gặp sứ giả, cả làng nuôi Gióng.
- Đoạn 3: Tiếp theo..."lên trời": Gióng cùng nhân dân chiến đấu và chiến thắng giặc Ân
- Đoạn 4. Còn lại: Gióng bay về trời
Đọc - hiểu văn bản
a. Hình tượng Thánh Gióng
- Nguồn gốc ra đời
- Bà mẹ dẫm lên vềt chân to, lạ ngoài đồng và thụ thai
- Ba năm Gióng không biết nói, cười, đặt đâu nằm đó ⇒ kỳ lạ
- Câu nói đầu tiên
- Gióng nhờ mẹ ra gọi sứ giả vào để nói chuyện
- Câu nói đầu tiên với sứ giả là lời yêu cầu cứu nước, là niềm tin sẽ chiến thắng giặc ngoại xâm. Giọng nói đĩnh đạc, đàng hoàng, cứng cỏi lạ thường. Chi tiết kỳ lạ, nhưng hàm chứa 1 sự thật rằng ở một đất nước luôn bị giặc ngoại xâm đe dọa thì nhu cầu đánh giặc cũng luôn thường trực từ tuổi trẻ thơ, đáp ứng lời kêu gọi của tổ quốc
b. Cả làng, cả nước nuôi nấng, giúp đỡ Gióng chuẩn bị ra trận
- Gióng ăn khỏe, bao nhiêu cũng không đủ
- Cái vươn vai kỳ diệu của Gióng. Lớn bổng dậy gấp trăm ngàn lần, chứng tỏ nhiều điều :
- Sức sống mãnh liệt, kỳ diệu của dân tộc ta mỗi khi gặp khó khăn
- Sức mạnh dũng sỹ của Gióng được nuôi dưỡng từ những cái bình thường, giản dị
- Đó cũng là sức mạnh của tình đoàn kết, tương thân tương ái của các tầng lớp nhân dân mỗi khi tổ quốc bị đe dọa.
→ Chỉ có nhân vật của truyền thuyết thần thoại mới có sự tưởng tượng kỳ diệu như vậy.
c. Gióng cùng toàn dân chiến đấu và chiến thắng giặc ngoại xâm
- Đoạn kể, tả cảnh Gióng đánh giặc thật hào hứng. Gióng đã cùng dân đánh giặc, chủ động tìm giặc mà đánh
→ Chi tiết này rất có ý nghĩa: Gióng không chỉ đánh giặc bằng vũ khí vua ban mà còn bằng cả vũ khí tự tạo bên đường. Trên đất nước này, cây tre đằng ngà, ngọn tầm vông cũng có thể thành vũ khí đánh giặc
- Cảnh giặc thua thảm hại
- Cả nước mừng vui, chào đón chiến thắng
- Cách kể, tả của dân gian thật gọn gàng, rõ ràng, nhanh gọn mà cuốn hút.
d. Kết truyện: Gióng bay về trời
- Gióng bay lên trời từ đỉnh Sóc Sơn
- Ra đời phi thường à ra đi cũng phi thường
- Chứng tỏ Gióng đánh giặc là tự nguyện không gợn chút công danh. Gióng là con của thần thì nhất định phải về trời....
→ Nhân dân yêu mến, trân trọng muốn giữ mãi hình ảnh người anh hùng
⇒ Thánh Gióng trở về cõi vô biên bất tử.
- Nguồn gốc ra đời
Chia làm 4 đoạn
- Đoạn 1. Từ đầu..."nằm đấy: Sự ra đời kỳ lạ của Gióng
- Nguồn gốc ra đời
- Bà mẹ dẫm lên vềt chân to, lạ ngoài đồng và thụ thai
- Ba năm Gióng không biết nói, cười, đặt đâu nằm đó ⇒ kỳ lạ
- Câu nói đầu tiên
- Gióng nhờ mẹ ra gọi sứ giả vào để nói chuyện
- Câu nói đầu tiên với sứ giả là lời yêu cầu cứu nước, là niềm tin sẽ chiến thắng giặc ngoại xâm. Giọng nói đĩnh đạc, đàng hoàng, cứng cỏi lạ thường. Chi tiết kỳ lạ, nhưng hàm chứa 1 sự thật rằng ở một đất nước luôn bị giặc ngoại xâm đe dọa thì nhu cầu đánh giặc cũng luôn thường trực từ tuổi trẻ thơ, đáp ứng lời kêu gọi của tổ quốc
- Đoạn 2. Tiếp theo..."cứu nước": Gióng gặp sứ giả, cả làng nuôi Gióng.
- Gióng ăn khỏe, bao nhiêu cũng không đủ
- Cái vươn vai kỳ diệu của Gióng. Lớn bổng dậy gấp trăm ngàn lần, chứng tỏ nhiều điều :
- Sức sống mãnh liệt, kỳ diệu của dân tộc ta mỗi khi gặp khó khăn
- Sức mạnh dũng sỹ của Gióng được nuôi dưỡng từ những cái bình thường, giản dị
- Đó cũng là sức mạnh của tình đoàn kết, tương thân tương ái của các tầng lớp nhân dân mỗi khi tổ quốc bị đe dọa.
→ Chỉ có nhân vật của truyền thuyết thần thoại mới có sự tưởng tượng kỳ diệu như vậy.
- Đoạn 3: Tiếp theo..."lên trời": Gióng cùng nhân dân chiến đấu và chiến thắng giặc Ân
- Đoạn kể, tả cảnh Gióng đánh giặc thật hào hứng. Gióng đã cùng dân đánh giặc, chủ động tìm giặc mà đánh
→ Chi tiết này rất có ý nghĩa: Gióng không chỉ đánh giặc bằng vũ khí vua ban mà còn bằng cả vũ khí tự tạo bên đường. Trên đất nước này, cây tre đằng ngà, ngọn tầm vông cũng có thể thành vũ khí đánh giặc
- Cảnh giặc thua thảm hại
- Cả nước mừng vui, chào đón chiến thắng
- Cách kể, tả của dân gian thật gọn gàng, rõ ràng, nhanh gọn mà cuốn hút.
- Đoạn 4. Còn lại: Gióng bay về trời
- Gióng bay lên trời từ đỉnh Sóc Sơn
- Ra đời phi thường à ra đi cũng phi thường
- Chứng tỏ Gióng đánh giặc là tự nguyện không gợn chút công danh. Gióng là con của thần thì nhất định phải về trời....
→ Nhân dân yêu mến, trân trọng muốn giữ mãi hình ảnh người anh hùng
⇒ Thánh Gióng trở về cõi vô biên bất tử.
1) Truyện được chia làm 2 phần:
- Phần 1:từ đầu đến một vị chúa tể: Ếch khi ở trong giếng.
- Phần 2: còn lại: Ếch khi ở ngoài giếng.
Được chia thành 2 đoạn:
Đoạn 1: từ đầu đến một vị chúa tể ( Ếch khi ở trong giếng )
Đoạn 2: phần còn lại ( Ếch khi ở ngoài giếng )
1)- Biểu dương sự trung thực, thẳng thắn không ham của cải vàng bạc của người lao động
- Phê phán, chế giễu thói tham lam, ích kỉ của bọn quan lại trong triều
- Sự việc tập trung làm nổi bật chủ đề:
+ Biểu dương việc: Một người nông dân tìm được viên ngọc quý muốn dâng nhà vua”
+ Người nông dân tố cáo sự tham lam của viên quan cận thần
- Phê phán: “ Được, tôi sẽ đưa anh vào gặp nhà vua với điều kiện… nếu không thì thôi!”
2)
Bố cục ba phần của truyện là: + Mở bài: "Một người nông dân tìm được một viên ngọc quý liền muốn đem dâng hiến nhà vua." + Kết luận: "Nhà vua bật cười, đuổi tên cận thần ra và thưởng cho người nông dân một nghìn rúp.". + Phần còn lại là thân bài.Nội dung:
2.
(a. Tác giả đã miêu tả tỉ mỉ từng chi tiết Đềlàm nổi bật vẻ đẹp ngoại hình của Dế Mèn: đôi càng mẫm bóng, những cái vuốt nhọn hoắt; cái đầu nổi từng tảng rất bướng; hai cái răng đen nhánh nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy; sợi râu dài và uốn cong một vẻ rất đỗi hùng dũng...
Sức mạnh của Dế Mèn thể hiện qua từng điệu bộ, từng động tác: co cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ; mỗi khi vũ lên đã nghe tiếng phành phạch giòn giã; lúc đi bách bộ thì cả người rung rinh một màu nâu bóng mõ; chốc chốc lại trịnh trọng và khoan thai đưa cả hai chân lên vuốt râu; đi đứng bệ vệ; mỗi bước đi... làm điệu dún dẩy các khoeo chân, rung lên rung xuống hai chiếc râu. Cho ra kiểu cách con nhà võ...
&
Trình tự miêu tả: hình dáng -> cử chỉ, hành động —> tính nết của Dế Mèn. Cách miêu tả của tác giả là vừa tả hình dáng chung vừa làm nổi bật các chi tiết quan trọng. Thông qua việc diễn tả cử chỉ, hành động Đềthể hiện vẻ đẹp ngoại hình cùng tính nết của nhân vật.
b. Từ ngữ trong đoạn văn này rất đặc sắc. Đáng chú ý là các tính từ được sử dụng rất chính xác đã góp phần khắc hoạ nổi bật vẻ đẹp của Dể Mèn: cường tráng, mẫm bóng, cứng, nhọn hoắt, phanh phách, dài, giòn giã, nâu bóng, to, bướng, đen nhánh, ngoàm ngoạp, cong, hùng dũng, trịnh trọng, khoan thai...
Những tính từ này không thể thay thế được. Nếu thay bằng tính từ khác thì giá trị biểu cảm của câu văn sẽ giảm đi rất nhiều.
c. Dế Mèn biết mình có Ưu thế về ngoại hình và sức khoẻ nên rất thích bắt nạt các con vật nhỏ bé xung quanh, cà khịa với tất cả mọi bà con trong xóm. Chú ta đã quát mấy chị Cào Cào ngụ ngoài đầu bờ khiến mỗi khi thấy Dế Mèn đi qua, các chị phải núp khuôn mặt trái xoan xuống dưới nhánh cỏ, chỉ dám đưa mắt lên nhìn trộm. Tệ hơn nữa, thỉnh thoảng Dế Mèn còn ngứa chân đá anh Gọng Vó lấm láp vừa ngơ ngác dưới đầm lên.
Qua những chi tiết độc đáo trên, tác giả đã giúp người đọc hình dung ra một chú Dế Mèn với vẻ đẹp ngoại hình hoàn hảo và những nét chưa đẹp trong tính cách. Dế Mèn có những nhược điểm tất yếu của tuổi mới lớn như kiêu ngạo, hung hăng, thích làm bộ, ra oai với mọi người. )
Mở bài: "Một người nông dân…nhà vua"
Thân bài: Tiếp theo: "Ông ta tìm đến...nhăm roi"
Kết bài: Đoạn còn lại