K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

26 tháng 8 2017

Đáp án A.

Kiểu hình hoa đỏ có các kiểu gen: A1A­­1, A1A2, A1A3

Tỉ lệ kiểu hình hoa đỏ là:

0,32 + (2 x 0,2 x 0,3 x 0,5) = 0,51

Kiểu hình hoa vàng có các kiểu gen: A2A2, A2A3

Tỉ lệ kiểu hình hoa vàng là:

0,22 + 2 x 0,2 x 0,5 = 0,24

Kiểu hình hoa trắng là: A3A3

Tỉ lệ kiểu hình hoa trắng là: 0,52 = 0,25

Tỉ lệ kiểu hình hoa đỏ: vàng: trắng = 51:24:25

9 tháng 5 2019

Chọn đáp án D

Một quần thể lưỡng bội giao phấn ngẫu nhiên, xét 1 gen có 3 alen, A1 quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen A2 quy định hoa vàng và alen A3 quy định hoa trắng, alen A2 trội hoàn toàn so với A3.

Tần số alen quần thể ban đầu: p = A1 = 0,3; q = A2 = 0,2; r= A3 = 0,5.

Quần thể đạt CBDT có cấu trúc: p2A1A1 + q2A2A2 + r2A3A3 + 2pqA1A2 + 2prA1A3 + 2qrA2A3 = 1.

Xét các phát biểu của đề bài:

Tần số cây có kiểu hình hoa đỏ trong quần thể chiếm tỉ lệ: (Đỏ) A1-:

A1A1 + A1A2 + A1A3 = 0,32 + 0,3 × 0,2 × 2 + 0,3 × 0,5 × 2 =  0,51 → 1 đúng

Tần số các kiểu gen: A1A1 = 0,32 = 9% ; A2A2 = 0,22 = 4%; A3A3 = 0,52 = 25% → 2 đúng.

Tỉ lệ các loại kiểu hình trong quần thể là: A2- (Vàng) =  0,22 + 0,2 × 0,5 × 2 = 24% ;  A3A3 (trắng) = 0,52 = 25% → 3 đúng

Trong tổng số cây hoa vàng: A2A2/ A2A3 cây có kg A2A2 = 0,22/0,24 = 1/6 → 4 sai

Những đáp án đúng: 1, 2, 3.

Ở một loài thực vật lưỡng bội, tính trạng màu sắc hoa do một gen có 3 alen nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định. Alen A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen a, a1; alen a quy định hoa vàng trội hoàn toàn so với alen a1 quy định hoa trắng. Một quần thể đang cân bằng di truyền có kiểu hình gồm: 190 cây hoa đỏ : 770 cây hoa vàng: 40 cây hoa trắng. Trong các phát biểu sau đây, có bao nhiêu...
Đọc tiếp

Ở một loài thực vật lưỡng bội, tính trạng màu sắc hoa do một gen có 3 alen nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định. Alen A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen a, a1; alen a quy định hoa vàng trội hoàn toàn so với alen a1 quy định hoa trắng. Một quần thể đang cân bằng di truyền có kiểu hình gồm: 190 cây hoa đỏ : 770 cây hoa vàng: 40 cây hoa trắng. Trong các phát biểu sau đây, có bao nhiêu phát biểu đúng?

1. Quần thể này có 28% cây hoa vàng có kiểu gen dị hợp.

2. Nếu chỉ cho các cây hoa vàng tự thụ phấn, tỉ lệ cây hoa vàng dị hợp ở đời con là 5 11 b b a D a b .  

3. Nếu cho các cây hoa đỏ giao phấn ngẫu nhiên, tỉ lệ cây hoa vàng dị hợp là 28/361.

4. Nếu loại bỏ cây hoa vàng ra khỏi quần thể rồi cho các cây còn lại tự thụ phấn, tỉ lệ hoa trắng thu được ở đời con là 9/230.

A. 4

B. 3

C. 2

D. 1

1
20 tháng 11 2018

Đáp án C

Phương pháp : áp dụng công thức quần thể khi cân bằng di truyền

B – Hoa đỏ, b – hoa trắng

A- Thân cao ; a – thân thấp

Quần thể có cấu trúc di truyền:

Tỷ lệ thân cao hoa đỏ là:

Ở một quần thể thực vật, xét gen A nằm trên NST thường có 3 alen là A1A2A3. Trong đó, alen A1 quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen A2 và A3; alen quy định hoa màu vàng trội hoàn toàn so với alen A3; alen A3quy định hoa màu trắng. Quần thể trên đang cân bằng di truyền, có tần số của các alen A1A2A3 tương ứng lần lượt là 0,3:0,1:0,6. Biết rằng không xảy ra đột biến. Có nhiêu phát biểu dưới...
Đọc tiếp

Ở một quần thể thực vật, xét gen A nằm trên NST thường có 3 alen là A1A2A3. Trong đó, alen A1 quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen A2 và A3; alen quy định hoa màu vàng trội hoàn toàn so với alen A3; alen A3quy định hoa màu trắng. Quần thể trên đang cân bằng di truyền, có tần số của các alen A1A2A3 tương ứng lần lượt là 0,3:0,1:0,6. Biết rằng không xảy ra đột biến. Có nhiêu phát biểu dưới đây là đúng?

I. Tỉ lệ kiểu hình hoa đỏ trong quần thể là 0,51.

II. Trong số các cây hoa đỏ, cây thuần chủng chiếm tỉ lệ 4/17.

III. Giả sử loại bỏ hết tất cả các cây hoa đỏ và cây hoa trắng, sau đó cho các cây hoa vàng giao phấn ngẫu nhiên thì tỉ lệ kiểu hình ở đời con là 133:36.

IV. Giả sử loại bỏ hết tất cả các cây hoa vàng và cây hoa trắng, sau đó cho các cây hoa đỏ giao phấn ngẫu nhiên thì tỉ lệ kiể hinh ở đời con là 230:13:36.

A. 1

B. 2

C. 3

D. 4

1
20 tháng 2 2016

Câu 1:

 Trong các môi trường tự nhiên, vi sinh vật có mặt ở khắp nơi, trong các môi trường và điều kiện sinh thái rất đa dạng. Ví dụ, vi khuẩn lên men lactic, lên men êtilic; nấm rượu vang; nấm men cadina albicans gây bệnh ở người.
Câu 2: 

Dựa vào nhu cầu về nguồn năng lượng và nguồn cacbon của vi sinh vật để phân thành các kiểu dinh dưỡng của vi sinh vật. Ở sinh vật có 4 kiểu dinh dưỡng.
- Quang tự dưỡng: Nguồn năng lượng là ánh sáng, nguồn dinh dưỡng là CO2, nhóm này gồm vi khuẩn lam, tảo đơn bào, vi khuẩn lưu huỳnh màu tía và màu lục.
- Quang dị dưỡng: Nguồn năng lượng là ánh sáng, nguồn dinh dưỡng là chất hữu cơ, nhóm này gồm vi khuẩn không chứa lưu huỳnh màu lục và màu tía.
- Hóa tự dưỡng: Nguồn năng lượng là chất hóa học, nguồn dinh dưỡng là CO2, nhóm này gồm vi khuẩn nitrat hóa, vi khuẩn ôxi hóa hiđrô, ôxi hóa lưu huỳnh.
- Hóa dị dưỡng: Nguồn năng lượng là chất hóa học, nguồn dinh dưỡng là chất hữu cơ, nhóm này gồm nấm, động vật nguyên sinh, phần lớn vi khuẩn không quang hợp.
Câu 3: 

a) Môi trường có thành phần tính theo đơn vị g/l là:
(NH4)3P0- 1,5 ; KH2P04 - 1,0 ; MgS04 - 0,2 ; CaCl2 - 0,1 ; NaCl - 1,5

Khi có ánh sáng giàu CO2 là môi trường khoáng tối thiểu chỉ thích hợp cho một số vi sinh vật quang hợp.

b) Vi sinh vật này có kiểu dinh dưỡng: quang tự dưỡng vô cơ.
c) Nguồn cacbon là CO2, nguồn năng lượng của vi sinh vật này là ánh
sáng, còn nguồn nitơ của nó là phốtphatamôn.

18 tháng 4 2017

Đáp án A                 

a1a1 = 0,04 a1 = 0,2; aa + 2aa1 + a1a1 = (a+a1)2 = 0,25

a+ a1 = 0,5 a = 0,5 - 0,2 = 0,3 A = 0,5

CTDT: 0,25AA : 0,3Aa : 0,2Aa1 : 0,09aa : 0,12aa1 : 0,04a1a1

Loại hoa trắng thì chỉ có a1 giảm 0,04

Tần số các alen là  

Hoa vàng = .