K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

21 tháng 2 2021

Muối

Là thực phẩm bị hạn chế nhất trong tháp dinh dưỡng vì những tác hại đối với huyết áp. Ngoại trừ việc phải sử dụng muối để nấu ăn, bạn không nên ăn quá mặn, hạn chế các loại thực phẩm muối như cà muối, chanh muối, mơ muối, dưa muối, cá muối. Bạn có thể tham khảo bài viết về lượng muối ăn nên ăn trong 1 ngày để điều chỉnh lượng muối tốt hơn.

Đường

Ở vị trí bị hạn chế thứ 2 sau muối, việc ăn quá nhiều đường dẫn đến sự gia tăng lượng đường trong máu và nguy cơ tiểu đường, béo phì…Vì thế, thay vì ăn đường trong thức phẩm công nghiệp (bánh, kẹo, nước ngọt…), bạn hãy ưu tiên cho cơ thể được hấp thụ các loại đường tự nhiên từ rau củ, trái cây.

Tham khảo về trắc nghiệm để biết bạn có mắc bệnh tiểu đường hay không.

Chất béo

Dầu ăn cung cấp chất béo giúp cơ thể hấp thụ 1 số vitamin có lợi như A, E, D, K. Bạn có thể sử dụng dầu ăn có nguồn gốc từ thực vật thay cho dầu ăn thông thường nhưng cũng không nên ăn quá nhiều đồ ăn chiên đầy dầu mỡ đâu nhé!.

Đậu phộng là loại hạt chứa đến 80% acid béo không no và 20% acib béo no, cung cấp cho cơ thể một lượng chất béo tự nhiên và lành mạnh.

Hạt vừng chứa chất béo đơn, chất béo bão hòa, muối khoáng, acid amin và các vitamin. Ngoài ra, hạt vừng còn có mangan, đồng, kẽm, canxi, magie, chất xơ, phốt pho, vitamin B1, có khả năng giảm cholesterol, ngăn ngừa bệnh cao huyết áp.

Mỡ động vật gồm có mỡ heo, mỡ bò, mỡ cừu… Bạn có thể ăn nhưng cần hạn chế số lượng.

Bơ động vật từ sữa bò và các động vật có vú khác chứa nhiều chất béo bão hòa và cholesterol nên Hiệp hội Tim mạch Mỹ đã khuyến cáo không nên ăn quá 7% trên tổng số calories hàng ngày.

Chất đạm (Đạm động vật và Đạm thực vật)

Đạm cung cấp protein, là thành phần quan trọng giúp phục hồi sau chấn thương, chất đạm giúp phục hồi cơ bắp và các mô trong cơ thể, thành phần chủ yếu tạo ra các hooc-mon và enzyme.

Đạm thực vật phổ biến nhất là trong đậu phụ. Đạm động vật thì rất đa dạng, từ tôm, cua, cá, thịt gia cầm, gia súc… đến trứng, sữa các loại.

Quả chín

Quả chín là nguồn cung cấp vitamin, khoáng chất giúp cơ thể khỏe mạnh và hệ tiêu hóa hoạt động trơn tru. Ngoài ra, quả chín còn là nguồn cung cấp chất xơ dồi dào, qua đó, ăn quả chín sẽ giảm nguy cơ đột quỵ hiệu quả.

Các loại quả chín bạn nên ăn như : đu đủ, xoài, chuối, nho…

 

Rau xanh

Tương tự như quả chín, rau xanh chứa hàm lượng vitamin, khoáng chất và chất xơ rất cao. Bạn có thể ăn rau xanh rất đa dạng, từ các loại rau màu xanh, màu vàng/đỏ đến màu trắng đều được.

Lương thực

Nhóm lương thực cung cấp một lượng tinh bột đáng kể và cần thiết cho nhu cầu hoạt động hàng ngày của bạn, gồm có gạo, mì, bánh, khoai tây…nói chung là các loại thực phẩm chứa tinh bột.

18 tháng 11 2018

Đáp án A

27 tháng 6 2018

Đáp án: A

Giải thích: Loại thức phẩm cần ăn hạn chế nhất theo tháp dinh dưỡng cân đối là: Muối – Hình 3.13b SGK trang 74

1.Thức ăn cung cấp năng lượng cho cơ thể. Người ta thấy rằng sự thiếu hoặc thừa các chất dinh dưỡng so với nhu cầu đều dẫn đến ảnh hưởng bất lợi tới sức khỏe và có thể dẫn đến bệnh tật. Chúng ta còn biết rằng trong thức ăn không chỉ có các chất dinh dưỡng mà còn có các chất tạo màu sắc, hương vị cũng như có thể có các chất độc hại đối với cơ thể. Do đó để có bữa ăn hợp lý, an toàn và ngon cần có kiến thức về dinh dưỡng và an toàn thực phẩm, kỹ thuật chế biến, nấu nướng.

2. Vì trong quá trình sơ chế thực phẩm, nếu ko sử lí đúng cách sẽ làm ảnh hưởng đến hương vị của món ăn và làm mất chất dinh dưỡng. Đặc biệt là các vitamin hòa tan trong nước sẽ dễ bị mất trong quá trình rửa và chế biến.

3.Khi nấu món ăn, tác dụng của nhiệt và cách nấu nướng sẽ có ảnh hưởng đến giá trị dinh dưỡng của thức ăn:

-Đun nấu lâu sẽ bị mất nhìu vitamin tan trong thức a9n, nhất là các vitamin hòa tan trong nước như các vitamin nhóm B, vitamin nhóm C và PP.

-Rán lâu sẽ mất nhìu chất hòa tan trong chất béo:A,D,E,K.

-Nấu ở nhiệt độ quá cao làm 1 số chất dinh dưỡng bị phá hủy hoặc biến đổi.

tick mik nha thương lém thương lém.....

QT
Quoc Tran Anh Le
Giáo viên
18 tháng 11 2023

Tổng nhu cầu dinh dưỡng của cả gia đình em trong 1 ngày là:

2634 + 2212 + 2205 + 2205 = 9256 (kcal)

Vậy tổng nhu cầu dinh dưỡng của gia đình em trong 1 bữa là (bình quân bằng 1/3 ngu cầu cả ngày):

9256 : 3 = 3085,3 (kcal)

3 tháng 5 2017

Chất dinh dưỡng giúp cơ thể khỏe mạnh và phát triển cân đối, có đủ sức khỏe để làm việc và chống đỡ với bệnh tật.

25 tháng 3 2019

Chất đạm (Protein)

- Quan trọng cho sự phát triển của trẻ em.
- Cần thiết cho việc xây dựng, duy trì và tái tạo tế bào của các bộ phận trong cơ thể.
- Là thành phần của các kháng thể giúp cơ thể chống lại các bệnh nhiễm khuẩn.
- Là thành phần của các men, các nội tiết tố (hormon) rất quan trọng trong hoạt động chuyển hóa của cơ thể.
- Khi cần có thể cung cấp năng lượng cho cơ thể

Chất bột đường (Gluxit)

- Gluxit là nguồn cung cấp năng lượng chủ yếu cho cơ thể do bữa ăn của chúng ta ăn nhiều chất bột (gạo).

- Chất xơ cũng rất quan trọng : giúp cho hệ tiêu hóa làm việc hợp lý khỏe mạnh, giúp đào thải các chất độc ra khỏi cơ thể.

Chất béo (Lipit)

- Là nguồn cung cấp năng lượng tốt cho cơ thể.

- Là dung môi hòa tan các vitamin tan trong dầu mỡ (Vitamin A, D, E, K) giúp cơ thể hấp thu và sử dụng tốt các vitamin này.

- Là thành phần cần thiết của màng tế bào, đặc biệt là tế bào não.

Vitamin & muối khoáng

- Nhóm các vitamin tan trong nước: Vitamin B1, B2, PP, B6, B12 cần thiết cho sự chuyển hóa Protein, Lipit, Gluxit trong cơ thể, giúp cơ thể phát triển bình thường, ăn ngon miệng.

- Đặc biệt chú ý đến vitamin A vì nó có vai trò rất quan trọng đối với cơ thể như:

+ Đảm bảo sự phát triển bình thường của cơ thể.

+Tăng cường sức đề kháng giúp cơ thể chống lại các bệnh nhiễm khuẩn.

+Bảo vệ mắt chống quáng gà và bệnh khô mắt.

+Bảo vệ hệ thống niêm mạc trong cơ thể.

Nhóm các chất khoáng:

- Canxi và phốt pho - rất quan trọng để duy trì cho cơ thể có một bộ xương và răng khỏe mạnh. Sữa và các sản phẩm từ sữa, tôm, cua, cá là nguồn canxi tốt.

- Tham gia vào thành phần chính của các men quan trọng trong hoạt động chuyển hóa của cơ thể.

5 tháng 5 2017
Tên chất Chức năng
Chất đạm (Protein) Giúp cơ thể phát triển về thể chất, trí tuệ. Tái tạo tế bào chết. Tăng đề kháng.
Chất đường bột (gluxit) Là nguồn chủ yếu cung cấp năng lượng cho mọi hoạt động. Chuyển hóa thành các chất khác.
Chất béo (lipit) Cung cấp năng lượng, tích trữ dưới da ở dạng một lớp mỡ bảo vệ cơ thể. Chuyển hóa một số vitamin cần thiết
Các loại sinh tố (Vitamin) Giúp các hệ thần kinh, tiêu hóa, tuần hoàn, xương, da...hoạt động bình thường, tăng đề kháng, giúp cơ thể phát triển tốt, khỏe mạnh, vui vẻ.
Các chất khoáng Giúp cho sự phát triển của xương, hoạt động cơ bắp, tổ chức hệ thần kinh, cấu tạo hồng cầu và sự chuyển hóa cơ thể
Nước Là thành phần chủ yếu của cơ thể. Là môi trường cho mọi chuyển hóa, trao đổi chất của cơ thể. Điều hòa thân nhiệt
Chất xơ Ngăn ngừa táo bón, làm cho chất thải dễ thải ra khỏi cơ thể
5 tháng 5 2017

1. Chất bột đường (Gluxid/carbohydrat)

- Cấu tạo nên tế bào và các mô.
- Hỗ trợ sự phát triển não và hệ thần kinh của trẻ.
- Điều hòa hoạt động của cơ thể.
- Cung cấp chất xơ cần thiết.
- Có trong các loại ngũ cốc, khoai củ: gạo, mì, bánh mì, nui, bún, miến, khoai lang, khoai môn, đường, bắp, bo bo, trái cây...

2. Chất béo (Lipid)

- Nguồn dự trữ năng lượng (mô mỡ).
- Giúp hấp thu các vitamin tan trong dầu mỡ như vitamin A, D, E, K.
- Giúp sự phát triển các tế bào não và hệ thần kinh của bé.
- Có trong dầu, mỡ, bơ...

3. Chất đạm (Protid)

- Là nguyên liệu xây dựng tế bào cơ thể, các cơ, xương, răng...
- Nguyên liệu tạo dịch tiêu hóa, các men, các hormon trong cơ thể giúp điều hòa hoạt động của cơ thể, nguyên liệu tạo các kháng thể giúp cơ thể chống đỡ bệnh tật.
- Vận chuyển các dưỡng chất.
- Điều hòa cân bằng nước.
4. Khoáng chất và vitamin:

Cơ thể cần trên 20 loại vitamin và trên 20 loại khoáng chất cần thiết.

a. Một số khoáng chất cần thiết

Can xi:

- Là chất xây dựng bộ xương và răng.
- Giúp trẻ tăng trưởng và phát triển.
- Tham gia vào các phản ứng sinh hóa khác: đông máu, co cơ, dẫn truyền thần kinh, hấp thu vitamin B12, hoạt động của men tụy trong tiêu hóa mỡ...
- Canxi tăng hấp thu khi chế độ dinh dưỡng đủ vitamin D, acid trong hệ tiêu hóa làm hòa tan canxi tốt hơn. Canxi bị giảm hấp thu hoặc bị đào thải nếu chế độ ăn nhiều acid oxalic, cafein, ít vận động thể lực.
- Khẩu phần thiếu canxi trẻ sẽ bị còi xương, chậm lớn, thấp chiều cao...
- Canxi có nhiều trong sữa, phomat, các loại rau lá màu xanh đậm, thủy hải sản, cá nhỏ ăn cả xương, sản phẩm từ đậu (ví dụ đậu hũ) ...

Sắt:

- Sắt gắn với protein để tạo hemoglobin, còn gọi là huyết sắc tố trong hồng cầu để vận chuyển oxy đến khắp cơ thể, và tham gia vào các thành phần các men oxy hóa khử.
- Cung cấp đủ sắt giúp phòng bệnh thiếu máu.
- Sắt có nhiều ở thức ăn động vật như thịt heo, bò, gà, cá, sữa công thức... đặc biệt nhiều trong huyết, gan... hoặc thức ăn thực vật như đậu, rau xanh...

Kẽm:

- Đóng vai trò quan trọng đối với chức năng tăng trưởng, miễn dịch, sinh sản.
- Giúp cơ thể chuyển hóa năng lượng và hình thành các tổ chức, giúp trẻ ăn ngon miệng và phát triển tốt.
- Thiếu kẽm trẻ nhỏ chậm lớn, giảm sức đề kháng và dễ mắc các bệnh nhiễm trùng.
- Thức ăn có nguồn gốc động vật chứa kẽm có giá trị sinh học cao như thịt, cá, trứng, sữa, tôm, cua, sò, ốc, hàu... hoặc trong mầm các loại hạt

Iốt:

- Là một chất rất cần thiết trong cơ thể với một lượng rất nhỏ chỉ 15-20mg.
- I ốt giúp tuyến giáp hoạt động bình thường, phòng bệnh bướu cổ và thiểu năng trí tuệ.
- Thiếu I ốt ảnh hưởng đến tăng trưởng và phát triển, đặc biệt là não bộ.
- Thiếu I ốt bào thai do mẹ thiếu I ốt dẫn đến hậu quả nặng nề như tăng tỷ lệ tử vong trước và sau khi sinh, trẻ sinh ra kém thông minh, đần độn...
- Sử dụng muối ăn có bổ sung I ốt là biện pháp chính phòng chống các rối loạn do thiếu I ốt.

b. Một số vitamin thiết yếu

Vitamin A: là vitamin tan trong chất béo.

- Cần thiết cho sự tăng trưởng, phát triển cơ thể và bộ xương, giữ cho da và các niêm mạc (tiêu hóa, hô hấp, mắt..) được khỏe mạnh, không bị nhiễm trùng.
- Thiếu vitamin A: gây bệnh khô mắt, có thể gây mù, làm trẻ chậm lớn, giảm chức năng bảo vệ cơ thể, trẻ dễ mắc bệnh nhiễm trùng.
- Các loại thức ăn thực vật như rau củ quả màu vàng cam như cà rốt, cà chua, bí đỏ..., rau màu xanh thẫm..., các thức ăn nguồn gốc động vật như gan, dầu gan cá, sữa, kem, bơ, trứng... chứa nhiều tiền vitamin A khi vào cơ thể được chuyển thành vitamin A. Ngoài ra, vitamin A còn có nhiều trong thức ăn nguồn gốc động vật như thịt, cá..., đặc biệt trong gan.

Vitamin D: Là vitamin tan trong chất béo.

- Vitamin D giúp cơ thể hấp thu tốt canxi và phospho để hình thành và duy trì hệ xương răng vững chắc.
- Thiếu vitamin D gây giảm quá trình khoáng hóa ở xương dẫn đến còi xương ở trẻ nhỏ, người lớn gây loãng xương.
- Vitamin D có trong một số thực phẩm như dầu gan cá, nhất là ở các loại cá béo hoặc một số thực phẩm có bổ sung vitamin D như sữa công thức, bột ngũ cốc... Một nguồn lớn vitamin D được quang hợp trong da nhờ tác động của ánh nắng mặt trời.

Vitamin nhóm B (B1, B2, B6, B12, PP...): là những vitamin tan trong nước

- Giúp cơ thể tạo ra năng lượng từ thức ăn
- Bảo vệ da, các dây thần kinh và đường tiêu hóa.
- Và nhiều chức năng quan trọng khác.
- Có nhiều trong các thức ăn nguồn gốc động vật và thực vật như thịt, cá, trứng, sữa, ngũ cốc nguyên hạt, đậu, rau xanh, rau đậu...

Vitamin C: là một vitamin tan trong nước

- Bảo vệ cấu trúc của xương, răng, da, mạch máu và giúp mau lành vết thương.
- Giúp hấp thu sắt, canxi và acid folic
- Có nhiều trong các loại rau quả tươi như cam, quýt, ớt xanh, dâu tây, cà chua, bông cải xanh, khoai tây, khoai lang...

Axit folic:

- Cần cho sự phát triển, sinh trưởng bình thường của cơ thể, khi thiếu gây ra các bệnh thiếu máu dinh dưỡng, thường gặp ở phụ nữ có thai, cần uống bổ sung ở phụ nữ mang thai.
- Có nhiều trong các loại rau lá.

Lời khuyên dinh dưỡng hợp lý:

- Ăn đủ 4 nhóm thực phẩm và nên ăn phối hợp nhiều loại thực phẩm từ 4 nhóm trên (trên 20 loại thực phẩm khác nhau).
- Ăn đủ theo nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể.
- Đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.

20 tháng 4 2021

Cái này có đc không ?