Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Sử dụng hợp lí tài nguyên khoáng sản ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay là một vấn đề quan trọng đối với sự phát triển bền vững của một quốc gia:
1. Tình hình khai thác và sử dụng khoáng sản hiện nay:
- Việt Nam có nhiều nguồn tài nguyên khoáng sản quý báu như than đá, dầu khí, bauxite, quặng sắt, quặng mangan, quặng đồng, và nhiều loại khoáng sản khác.
- Tuy nhiên, việc khai thác và sử dụng tài nguyên này đôi khi gặp phải các vấn đề như khai thác quá mức, thiếu quản lý và tác động xấu đến môi trường.
2. Quản lý tài nguyên khoáng sản:
- Cần phải cải thiện quản lý tài nguyên khoáng sản để đảm bảo khai thác được thực hiện bằng cách bảo vệ môi trường và duy trì tài nguyên trong tương lai.
- Các quy định pháp luật cần được áp dụng mạnh mẽ để kiểm soát việc khai thác, thuế và bảo vệ môi trường.
3. Sử dụng tài nguyên khoáng sản để phát triển kinh tế:
- Tài nguyên khoáng sản có thể được sử dụng để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thông qua việc sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm có giá trị.
- Đầu tư công nghệ và cơ sở hạ tầng của ngành khai thác có thể tạo ra việc làm và thúc đẩy phát triển kinh tế tại các khu vực có tài nguyên.
4. Bảo vệ môi trường và xã hội:
- Khai thác tài nguyên khoáng sản có thể gây ra các tác động tiêu cực đến môi trường như ô nhiễm nước, đất và không khí.
- Cần có các biện pháp để đảm bảo rằng việc khai thác được thực hiện một cách bền vững, không gây hại cho môi trường và cộng đồng địa phương.
5. Quản lý thuế và chi phí liên quan:
- Việc thu thuế và quản lý thuế từ hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản có thể đóng một vai trò quan trọng trong việc tạo nguồn tài chính cho chính phủ và đầu tư vào các dự án cơ sở hạ tầng và xã hội.
- Điều này cần kết hợp với quản lý hiệu quả để đảm bảo rằng nguồn thuế được sử dụng một cách minh bạch và hiệu quả.
6. Hợp tác quốc tế và phát triển công nghiệp chế biến:
- Việt Nam có thể hợp tác với các đối tác quốc tế để học hỏi kinh nghiệm và công nghệ mới trong việc khai thác tài nguyên khoáng sản.
- Phát triển công nghiệp chế biến tại nước có thể tạo ra giá trị gia tăng và việc làm, thay vì chỉ xuất khẩu tài nguyên nguyên liệu.
-> Sử dụng hợp lí tài nguyên khoáng sản ở Việt Nam cần quản lý cẩn thận để đảm bảo tối ưu hóa lợi ích kinh tế, bảo vệ môi trường, và đảm bảo quản lý thuế hiệu quả. Việc hợp tác quốc tế và phát triển công nghiệp chế biến cũng quan trọng.
1. Chứng minh tài nguyên khoáng sản nước ta phong phú và đa dạng:
- Khoáng sản đá: Việt Nam có nhiều mỏ đá quý như đá granite, đá marmo, và đá bazan, phân bố chủ yếu ở các tỉnh như Đà Nẵng, Bình Định, Ninh Bình.
- Khoáng sản kim loại: Việt Nam có nhiều mỏ kim loại quý như thiếc (ở Lào Cai, Yên Bái), quặng sắt (ở Lào Cai, Thanh Hóa, Quảng Ninh), quặng mangan (ở Đắk Nông, Lâm Đồng), và kết hợp với nhiều kim loại khác như đồng, chì, kẽm, và thủy ngân.
- Khoáng sản chất gây nổ: Các khoáng sản như amiang (amianto) và than đá được sử dụng trong ngành công nghiệp chất gây nổ, phân bố ở các tỉnh như Lào Cai và Hà Giang.
- Khoáng sản quý: Việt Nam cũng có nhiều mỏ khoáng sản quý như đá quý (ở Quảng Bình), ngọc trai (ở Quảng Ninh và Khánh Hòa), và thạch anh (ở Lâm Đồng).
- Khoáng sản khác: Nước ta cũng có nhiều mỏ khoáng sản khác như muối, đá vôi, và các khoáng sản công nghiệp khác.
2. Sự phân bố của các mỏ khoáng sản chính ở nước ta:
- Mỏ quặng sắt: Phân bố rộng rãi ở nhiều tỉnh và địa phương, như Lào Cai, Thanh Hóa, Quảng Ninh, và Hà Tĩnh.
- Mỏ thiếc: Tập trung ở các tỉnh núi phía Bắc như Lào Cai và Yên Bái.
- Mỏ quặng mangan: Có tại các tỉnh như Đắk Nông và Lâm Đồng.
- Mỏ đá: Đá granite nhiều ở Đà Nẵng, Bình Định và Ninh Bình. Đá marmo và đá bazan phân bố tại Lào Cai, Quảng Ninh và Hòa Bình.
- Mỏ than đá: Có nhiều mỏ than đá ở Quảng Ninh, Quảng Bình và Cao Bằng.
- Khoáng sản quý: Đá quý tìm thấy tại Quảng Bình, ngọc trai tại Quảng Ninh và Khánh Hòa, thạch anh tại Lâm Đồng.
-Khoáng sản chất gây nổ: Amiang và than đá phân bố tại Lào Cai và Hà Giang.
- Khoáng sản khác: Muối được sản xuất từ các mỏ ở các vùng biển và hồ nước ở Việt Nam. Đá vôi tập trung ở các tỉnh miền Bắc và Trung Trung Bộ.
Nguyên nhân cần phải sử dụng hợp lí tài nguyên khoáng sản:
-Tài nguyên khoáng sản không phải là vô tận nếu không có biện pháp khai thác hợp lí rất dễ bị cạn kiệt và không thể khôi phục
-Tài nguyên khoáng sản có ý nghĩa rất lớn trong công cuộc phát triển kinh tế đất nước, nếu biết sử dụng hợp lí hiệu quả sẽ giúp nền kinh tế phát triển tốt hơn
-Tài nguyên khoáng sản đóng góp vào việc phát triển các ngành công nghiệp chế biến, khai thác và cung cấp nguyên nhiên liệu cho ngành kinh tế khác.
-Đối với sự phát triển ổn định của đất nước còn giúp Giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nước, tạo ra nguồn tích lũy vốn ban đầu cho sự công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
...............
Biện pháp sử dụng hợp lí tài nguyên khoáng sản nước ta
- Thực hiện nghiêm Luật Khoáng sản Việt Nam.
- Áp dụng các biện pháp quản lí chặt chẽ việc thăm dò, khai thác khoáng sản; tăng cường trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân nhằm sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên khoáng sản.
- Áp dụng các biện pháp công nghệ tiên tiến trong khai thác, chế biến khoáng sản; tăng cường nghiên cứu, sử dụng các nguồn vật liệu thay thế, tài nguyên năng lượng tái tạo (năng lượng Mặt Trời; Năng lượng gió,…)
..........
Ảnh hưởng tới phát triển công nghiệp
- Một số loại khoáng sản có trữ lượng lớn, thuận lợi để xây dựng một số ngành công nghiệp trọng điểm dựa trên thế mạnh lâu dài về tài nguyên.
- Một số loại khoáng sản có trữ lượng nhỏ, khó khai thác làm hạn chế hiệu quả và gây khó khăn cho công tác quản lí, thường đi đôi với quy mô cơ sở công nghiệp nhỏ.
- Nhiều khoáng sán đòi hỏi công nghệ hiện đại, trong điều kiện nước ta chưa tự khai thác được, cần liên doanh, hợp tác với nước ngoài.
- Sự phân bố khoáng sản có ảnh hưởng trực tiếp tới cơ câu công nghiệp của nhiều vùng.
Đặc điểm nguồn tài nguyên khoáng sản
* Khoáng sản nước ta tương đối phong phú về chủng loại, đa dụng về loại hình, nhưng phức tạp khi khai thác và chế biến
- Nguyên nhân:
+ Nước ta nằm ở nơi gặp gỡ giữa hai vành đai sinh khoáng Địa Trung Hải và Thái Bình Dương.
+ Lịch sử hình thành lãnh thổ lâu dài và phức tạp.
- Biểu hiện:
+ Ngành địa chất đã khảo sát, thăm dò được khoảng 5000 điểm quặng và tụ khoáng của gần 60 loại khoáng sán khác nhau. Các khoáng sản có thể xếp vào những nhóm chính: khoáng sản năng lượng, khoáng sản kim loại, khoáng sản phi kim loại, khoáng sản vật liệu xây dựng.
- Phần lớn các mỏ khoáng sản của nước ta có trữ lượng vừa và nhỏ, lại không thuận lợi về điều kiện khai thác, phức tạp về chế biến nên nước ta mới khai thác được khoảng 300 mỏ của 30 loại khoáng sản khác nhau.
- Sự đa dạng của từng nhóm khoáng sản:
+ Khoáng sản năng lượng:
Than: có nhiều loại, trữ lượng khoảng 7 tỉ tấn, tập trung chủ yếu ở bể than Đông Bắc.
Than antraxit: tập trung chủ yếu ở Quảng Ninh (các mỏ: Vàng Danh, Hòn Gai, cẩm Phả, Đông Triều,...) với trữ lượng hơn 3 tỉ tấn (chiếm hơn 90% trữ lượng than cả hước), cho nhiệt lượng 7000 - 8000 calo/kg.
Than mỡ: Làng cẩm (Thái Nguyên), Nông Sơn (Quảng Nam).
Than nâu: phân bố ở Đồng bằng sông Hồng với độ sâu 300 - 1000 m, trữ lượng hàng chục tỉ tấn; còn có mỏ Na Dương (Lạng Sơn) và các mỏ phía tây Nghệ An.
Than bùn: có ở nhiều nơi, nhưng tập trung nhiều ở Đồng bằng sông Cửu Long, đặc biệt là khu vực U Minh.
Dầu khí:
Tập trung ỡở các bể trầm tích chứa dầu ngoài thềm lục địa, trữ lượng vài tỉ tấn dầu và hàng trăm tỉ m3 khí. Hai bể trầm tích có triển vọng nhất về trữ lượng và khả năng khai thác là bể Cửu Long và bể Nam Côn Sơn.
Các mỏ dầu: Bạch Hổ, Rồng, Rạng Đông, Hồng Ngọc (bể Cửu Long), Đại Hùng (bể Nam Côn Sơn),...
Các mỏ khí: Lan Tây, Lan Đỏ, Tiền Hải,...
+ Khoáng sản kim loại:
Kim loại đen:
Sắt: Tùng Bá (Hà Giang), Trại Cao (Thái Nguyên), Trân Yên (Yên Bái), Văn Bàn (Lao Cai), Thạch Khê (Hà Tình).
Crôm: Cổ Định (Thanh Hóa).
Mangan: Cao Bằng, Nghệ An.
Titan: có nhiều ở cắc tỉnh ven biển miền Trung.
Kim loại màu:
Bôxit: tập trung chủ yếu ở Tây Nguyên: Măng Đen (Kon Tum), Đắk Nông (Đắk Nông), Di Linh (Lâm Đồng).
Thiếc: Tĩnh Túc,(Cao Bằng), Sơn Dương (Tuyên Quang), Quỳ Châu (Nghệ An).
Đồng: Sinh Quyền (Lào Cai), Yên Châu (Sơn La), Sơn Động (Bắc Giang).
Chì, kẽm: Chợ Điền (Bắc Kạn).
Vàng: Bồng Miêu (Quảng Nam).
+ Khoáng sản phi kim loại: Apatit: Cam Đường (Lào Cai).
+ Vật liệu xây dựng: rất phong phú.
Nguồn đá vôi và sét làm xi măng có nhiều ở Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ.
Ngoài ra còn có cao lanh để làm đồ gốm, cát làm thủy tinh, đá ốp lát, đá trang trí,...
* Quy mô, trữ lượng không đều
Một số khoáng sản có trữ lượng lớn là than, dầu khí, apatit, đá vôi, sắt, crôm, đồng, thiếc, bô xít (quặng nhôm). Còn lại là các mỏ nhỏ và trung bình.
* Tài nguyên khoảng sản phân bố không đều
- Miền Bắc tập trung nhiều loại khoáng sản như: than, nhiều loại khoáng sản kim loại, khoáng sản phi kim loại, vật liệu xây dựng.
- Miền Nam tương đối ít loại khoáng sản, nổi bật có dầu khí, bô xít và một số loại làm vật liệu xây dựng.