K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

15 tháng 4 2020

rồng đáp ở hạ long 

và bay ở thăng long

15 tháng 4 2020

Rồng bay ở Thăng Long đáp ở Hạ Long

52, 73

53, chụp ảnh màu

55, trăng

56, con sông

57, bay ở thăng long     đáp ở hạ long

58,   cuốn từ điển

61, cất tiếng nói

52 bà chết năm 73 vì bị bò đá (bả bay là 73, bà đó là bò đá)

53 chụp ảnh màu vì nó chỉ có 2 màu đen trắng

54 câu cá

55 mặt trăng

56 con sông

57 thăng long và hạ long

58 trong từ điển

59 cái bóng hoặc bàn chân

60 con dốc 

61 cất lời , cất tiếng 

nếu thấy đúng thì k cho mk nha(phải cố gắng lắm lun đó):)

31 tháng 3 2019

HẠ LONG

HẠ=ĐÁP XUỐNG

LONG=RỒNG

K MIK NHA

31 tháng 3 2019

Trả lời :

Rồng đáp cánh ở Hạ Long 

P/S : Hạ chứ ko pk đáp nha pạn

Đọc bài thơ sau và chọn đáp án đúng nhất cho mỗi câu hỏi bên dưới. Việt Nam đất nước ta ơiMênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơnCánh cò bay lả rập rờnMây mờ che đỉnh Trường Sơn sớm chiềuQuê hương biết mấy thân yêuBao nhiêu đời đã chịu nhiều thương đauMặt người vất vả in sâuGái trai cũng một áo nâu nhuộm bùnĐất nghèo nuôi những anh hùngChìm trong máu lửa lại vùng đứng lênĐạp quân thù xuống đất...
Đọc tiếp

Đọc bài thơ sau và chọn đáp án đúng nhất cho mỗi câu hỏi bên dưới. 
Việt Nam đất nước ta ơi
Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn
Cánh cò bay lả rập rờn
Mây mờ che đỉnh Trường Sơn sớm chiều
Quê hương biết mấy thân yêu
Bao nhiêu đời đã chịu nhiều thương đau
Mặt người vất vả in sâu
Gái trai cũng một áo nâu nhuộm bùn
Đất nghèo nuôi những anh hùng
Chìm trong máu lửa lại vùng đứng lên
Đạp quân thù xuống đất đen
Súng gươm vứt bỏ lại hiền như xưa
Việt Nam đất nắng chan hoà
Hoa thơm quả ngọt bốn mùa trời xanh
Mắt đen cô gái long lanh
Yêu ai yêu trọn tấm tình thuỷ chung
Đất trăm nghề của trăm vùng
Khách phương xa tới lạ lùng tìm xem
Tay người như có phép tiên
Trên tre lá cũng dệt nghìn bài thơ.
(Nguyễn Đình Thi, Việt Nam quê hương ta)
Câu 1: Bài thơ được viết theo thể thơ nào?
A. Thơ năm chữ
B. Thơ bốn chữ
C. Thơ lục bát
D. Thơ tự do
Câu 2: Nội dung chính của bài thơ trên là gì?
A. Tình cảm yêu mến, gắn bó, tự hào của tác giả dành cho con người và quê hương
Việt Nam.
B. Tác giả hồi tưởng về một thời kì “vất vả in sâu” nhưng rất “anh hùng” của dân tộc
Việt Nam.
C. Ngợi ca nền văn hóa ngàn năm của quê hương Việt Nam.
D. Ngợi ca vẻ đẹp giàu có của thiên nhiên, đất nước Việt Nam


Câu 3: Bốn câu thơ
Việt Nam đất nước ta ơi
Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn
Cánh cò bay lả rập rờn
Mây mờ che đỉnh Trường Sơn sớm chiều
được gieo vần ở những tiếng nào?
A. ơi– trời ; hơn – rờn – Sơn. B. ơi– trời; đẹp – tập – chiều.

C. đất – đâu; hơn – rờn – Sơn.
Câu 4: Từ nào dưới đây không phải là từ láy?
D. ơi– trời ; hơn – rờn – sớm.

A. mây mờ B. long lanh
C. mênh mông D. vất vả
Câu 5: Biện pháp tu từ nổi bật nào được sử dụng trong bốn câu thơ cuối bài thơ “Việt
Nam quê hương ta” ?
A. So sánh B. Nhân hóa
C. Ẩn dụ D. Điệp ngữ
Câu 6: Nghĩa của từ “tay” trong câu thơ: “Tay người như có phép tiên/ Trên tre lá cũng
dệt nghìn bài thơ” với từ “tay” trong câu “Anh ấy là một tay đua cừ khôi” là
A. từ đồng âm B. từ đa nghĩa
C. từ trái nghĩa D. từ đồng nghĩa
Câu 7: Câu thơ nào không được dùng để khắc họa vẻ đẹp của con người Việt Nam?
A. Việt Nam đất nắng chan hoà/ Hoa thơm quả ngọt bốn mùa trời xanh
B. Mặt người vất vả in sâu/ Gái trai cũng một áo nâu nhuộm bùn
C. Đất nghèo nuôi những anh hùng/ Chìm trong máu lửa lại vùng đứng lên
D. Mắt đen cô gái long lanh/ Yêu ai yêu trọn tấm tình thuỷ chung
Câu 8: Vẻ đẹp phẩm chất nào của con người Việt Nam được nói đến trong khổ thơ sau?
Đất nghèo nuôi những anh hùng
Chìm trong máu lửa lại vùng đứng lên
Đạp quân thù xuống đất đen
Súng gươm vứt bỏ lại hiền như xưa
A. Cần cù, chịu khó B. Kiên trung, bất khuất
C. Tài hoa, khéo léo D. Chung thủy, nghĩa tình
Câu 9: Nhận định nào không nêu đúng tình cảm của tác giả đối với quê hương, đất
nước được thể hiện trong văn bản?
A. Tự hào trước sự trù phú, giàu đẹp, yên bình của quê hương đất nước.
B. Yêu mến, trân trọng vẻ đẹp của con người Việt Nam: cần cù, kiên trung, thủy
chung và hết mực tài hoa .
C. Thể hiện sự quyết tâm giữ gìn và phát huy những truyền thống quý giá của dân
tộc Việt Nam ngàn đời.
D. Đồng cảm với những mất mát đau thương của dân tộc.

Câu 10: Bài thơ đã gợi cho em suy nghĩ gì về con người và cảnh sắc quê hương?
A. Tự hào với sự giàu có của thiên nhiên, với những nét đẹp về văn hóa và tinh thần
được hun đúc qua nhiều thế hệ của dân tộc Việt Nam.
B. Có ý thức tiếp nhận văn hóa của các nước phát triển nhằm mở rộng văn hóa của
dân tộc.
C. Có ý thức giữ gìn và phát huy những giá trị tinh thần tốt đẹp của dân tộc.
D. Yêu mến, tự hào đối với những con người đang ngày đêm canh giữ, bảo vệ những
vùng đất xa xôi của Tổ quốc.
Phần II. Viết  Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Việt Nam đất nước ta ơi
Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn
Cánh cò bay lả rập rờn
Mây mờ che đỉnh Trường Sơn sớm chiều
( Nguyễn Đình Thi, Việt Nam quê hương ta )
Câu 1: Xác định và nêu tác dụng của một biện pháp nghệ thuật được dùng trong đoạn thơ trên. 
Câu 2: Viết một đoạn văn (8-10 câu) nêu cảm nhận của em về đoạn thơ trên. Trong
đoạn văn có dùng một từ láy, một câu có cụm danh từ (Gạch chân dưới từ láy, cụm
danh từ vừa sử dụng và chú thích rõ bên dưới đoạn văn) 
Câu 3: Từ nội dung gợi ra qua bài thơ “Việt Nam quê hương ta”, em thấy mình phải
làm gì để góp phần xây dựng và bảo vệ quê hương Việt Nam mãi giàu đẹp? (Trả lời câu
hỏi bằng một chuỗi câu từ 2-3 câu) 
 

2
4 tháng 1 2022

Dài quá bạn ơi, bạn nên cắt ra đi

4 tháng 1 2022

1C   2B   3A   4A   5C   6B   7A   8B   9A   10D

ĐÓ LÀ PHẦN 1

NẾU CÓ GÌ SAI SÓT CHO MIK XL

 

19 tháng 4 2018

viết ở giữa

19 tháng 4 2018

viết ở giữa

Chim 10 cân: Chim yến

Qủa trăm cân: Qủa tạ

Ca sĩ 1000 cân: Ca sĩ Tấn

Vn rồng bay lên trời và hạ cánh xuống đất(nhưng hình như đâu có rồng ở VN đâu)

Con cá voi xanh là lớn nhất!

3 tháng 8 2016

- Chim nào 10 cân: CHIM YẾN.

- Quả gì 100 cân: QUẢ TẠ.

- Ca sĩ nào 1000 cân: CA SĨ TRỌNG TẤN.

Câu 2 : 

Ở Việt Nam rồng bay ở Thăng Long và hạ cánh ở Hạ Long.

Câu 3: 

Con cá voi lớn nhất

Oh, Mình giải trí chút. Bữa giờ trả lời Tiếng Anh mệt quá

12 tháng 12 2019

Động đất hay địa chấn là sự rung chuyển trên bề mặt Trái Đất do kết quả của sự giải phóng năng lượng bất ngờ ở lớp vỏ Trái Đất và phát sinh ra Sóng địa chấn. Nó cũng xảy ra ở các hành tinh có cấu tạo với lớp vỏ ngoài rắn như Trái Đất.

Nguồn gốc

Theo nghĩa rộng thì động đất dùng để chỉ các rung chuyển của mặt đất mà tạo ra sóng địa chấn. Chúng được gây ra bởi các nguyên nhân[1]:

  • Nội sinh: Do vận động kiến tạo của các mảng kiến tạo trong vỏ Trái Đất, dẫn đến các hoạt động đứt gãy và/hoặc phun trào núi lửa ở các đới hút chìm. Xem thêm: Cấu trúc Trái Đất.
  • Ngoại sinh: Thiên thạch va chạm vào Trái Đất, các vụ trượt lở đất đá với khối lượng lớn. Xem thêm: Thiên thạch
  • Nhân sinh: Hoạt động của con người gồm cả gây rung động không chủ ý và các kích động có chủ ý trong khảo sát hoặc trong khai thác hay xây dựng, đặc biệt là các vụ thử hạt nhân dưới lòng đất.

Trong quan niệm thông thường, động đất được hiểu là các rung chuyển đủ mạnh trên diện tích đủ lớn, ở mức nhiều người cảm nhận được, có để lại các dấu vết phá hủy hay nứt đất ở vùng đó. Về mặt vật lý, các rung chuyển đó phải có biên độ đủ lớn, có thể vượt giới hạn đàn hồi của môi trường đất đá và gây nứt vỡ. Nó ứng với động đất có nguồn gốc tự nhiên, hoặc mở rộng đến các vụ thử hạt nhân. Chú ý rằng các địa chấn kế tại các trạm quan sát địa chấn được thiết kế để ghi nhận các động đất dạng như vậy, và lọc bỏ các chấn động do nhân sinh gây ra.

Nguyên nhân tự nhiên nội sinh liên quan đến vận động của các lớp và khối của Trái Đất. Tuy rất chậm, các lớp vỏ và trong lòng Trái Đất vẫn luôn chuyển động. Khi ứng suất cao hơn sức chịu đựng của thể chất Trái Đất thì sự đứt gãy xảy ra, giải phóng năng lượng và xảy ra động đất.

Hầu hết mọi sự kiện động đất tự nhiên xảy ra tại các đường ranh giới của các mảng kiến tạo là các phần của thạch quyển của Trái Đất. Các nhà khoa học dùng dữ kiện về vị trí các trận động đất để tìm ra những ranh giới này. Nó dẫn đến phân loại:

  • Những trận động đất xảy ra tại ranh giới được gọi là động đất xuyên đĩa
  • Những trận động đất xảy ra trong một đĩa (hiếm hơn) được gọi là động đất trong đĩa.

Ngoài ra, những nghiên cứu gần đây của các nhà địa chất học cho thấy sự ấm lên toàn cầu là một trong những nguyên nhân dẫn tới sự gia tăng của các hoạt động địa chấn. Theo các nghiên cứu này, băng tan và mực nước biển dâng gây ảnh hưởng đến áp lực tác động lên các mảng kiến tạo của Trái Đất, dẫn đến sự gia tăng về tần suất và cường độ của động đất.

Đặc điểm

Động đất diễn ra hàng ngày trên Trái Đất. Chúng có thể có sự rung động rất nhỏ để có thể cảm nhận cho tới đủ khả năng để phá hủy hoàn toàn các thành phố. Hầu hết các trận động đất đều nhỏ và không gây thiệt hại.

Tác động trực tiếp của trận động đất là rung cuộn mặt đất (Ground roll), thường gây ra nhiều thiệt hại nhất. Các rung động này có biên độ lớn, vượt giới hạn đàn hồi của môi trường đất đá hay công trình và gây nứt vỡ. Tác động thứ cấp của động đất là kích động lở đất, lở tuyết, sóng thần, nước triều giả, vỡ đê. Sau cùng là hỏa hoạn do các hệ thống cung cấp năng lượng (điện, ga) bị phá hủy.

Trong hầu hết trường hợp, động đất tự nhiên là chuỗi các vụ động đất có cường độ khác nhau, kéo dài trong thời gian nhất định, cỡ vài ngày đến vài tháng. Trong chuỗi đó thì trận động đất mạnh nhất gọi là động đất chính (mainshock), còn những lần yếu hơn thì gọi là dư chấn. Dư chấn trước động đất chính gọi là tiền chấn (Foreshock), còn sau động đất chính gọi là "Aftershock" nhưng trong tiếng Việt hiện dùng từ "dư chấn".

Năng lượng của động đất được trải dài trong một diện tích lớn, và trong các trận động đất lớn có thể trải hết toàn cầu. Các nhà khoa học thường có thể định được điểm mà các sóng địa chấn được bắt đầu. Điểm này được gọi là chấn tiêu (hypocentre). Hình chiếu của điểm này lên mặt đất được gọi là chấn tâm (epicenter).

Các trận động đất xảy ra dưới đáy biển có thể gây ra lở đất hay biến dạng đáy biển, làm phát sinh sóng thần.

 Sóng khối: P, S, và sóng mặt: Love, Rayleigh

Các nhà địa chấn phân chia ra bốn loại sóng địa chấn, được xếp thành 2 nhóm: hai loại gọi là sóng khối (Body waves) và hai loại gọi là sóng bề mặt (Surface waves).

Sóng khối phát xuất từ chấn tiêu và lan truyền ra khắp các lớp của Trái Đất. Tại chấn tâm thì sóng khối lan đến bề mặt sẽ tạo ra sóng mặt. Bốn sóng này có vận tốc lan truyền khác nhau, và tại trạm quan sát địa chấn ghi nhận được theo thứ tự đi đến như sau:

  • Sóng P: Sóng sơ cấp (Primary wave) hay sóng dọc (Longitudinal wave).
  • Sóng S: Sóng thứ cấp (Secondary wave) hay sóng ngang (Shear wave).
  • Sóng Love: Một dạng sóng mặt ngang phân cực ngang.
  • Sóng Rayleigh: còn gọi là rung cuộn mặt đất (Ground roll)

Tùy theo tình trạng ghi nhận sóng của trạm, nhà địa chấn tính ra cường độ, khoảng cách và độ sâu chấn tiêu với mức chính xác thô. Kết hợp số liệu của nhiều trạm quan sát địa chấn sẽ xác định được cường độ và tọa độ vụ động đất chính xác hơn.

Các thang cường độĐộ Richter1–2 trên thang RichterKhông nhận biết được2–4 trên thang RichterCó thể nhận biết nhưng không gây thiệt hại4–5 trên thang RichterMặt đất rung chuyển, nghe tiếng nổ, thiệt hại không đáng kể5–6 trên thang RichterNhà cửa rung chuyển, một số công trình có hiện tượng bị nứt6–7 trên thang Richter 7–8 trên thang RichterMạnh, phá hủy hầu hết các công trình xây dựng thông thường, có vết nứt lớn hoặc hiện tượng sụt lún trên mặt đất.8–9 trên thang RichterRất mạnh, phá hủy gần hết cả thành phố hay đô thị, có vết nứt lớn, vài tòa nhà bị lún>9 trên thang RichterRất hiếm khi xảy ra>10 trên thang RichterCực hiếm khi xảy raCác thang đo khác
  • Thang độ lớn mô men (Mw)
  • Thang Rossi-Forel (viết tắt là RF)
  • Thang Medvedev-Sponheuer-Karnik (viết tắt là MSK)
  • Thang Mercalli (viết tắt là MM)
  • Thang Shindo của cơ quan khí tượng học Nhật Bản
  • Thang EMS98 tại châu Âu
Ảnh hưởng của động đấtRung lắc, vỡ bề mặt

Đây chính là ảnh hưởng chính của động đất. Mức độ nghiêm trọng của nó dựa trên cường độ, khoảng cách tính từ chấn tâm, và các điều kiện về địa chất, địa mạo tại nơi bị ảnh hưởng. Độ rung lắc được đo bằng PGA (peak ground acceleration).

Sạt lở đất, lở tuyết

Động đất cũng giống như bão, hoạt động của núi lửa, v.v. chúng có thể gây ra sự bất ổn ở những nơi dốc, dẫn đến sạt lở đất. Sạt lở đất vẫn có thể diễn ra trong công tác cứu hộ.

Hỏa hoạn

Động đất có thể gây ra hỏa hoạn khi chúng phá hủy các đường dây điện và các đường ống khí. Trong hoàn cảnh mà các đường ống nước bị thiệt hại và các dư chấn vẫn còn tiếp diễn, sẽ rất khó khăn để ứng phó với các đám cháy. Động đất San Francisco 1906 là một ví dụ điển hình khi số người thiệt mạng chủ yếu là vì hỏa hoạn chứ không phải động đất.

Sóng thần

Sóng thần là một hậu quả nghiêm trọng của động đất. Nó có thể di chuyển với vận tốc lên tới 800 km/h, tùy thuộc vào độ sâu. Sóng thần có thể di chuyển hàng ngàn cây số và quét sạch nơi nó đi qua chỉ vài giờ sau động đất. Thông thường thì động đất với cường độ bé hơn 7,5 độ Richter không tạo ra sóng thần cho dù đã có một số trường hợp ngoại lệ được ghi lại. Xem thêm Sóng thần

Con người

Động đất gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới tính mạng, tài sản con người. Nó có thể dẫn tới dịch bệnh, thiếu các nhu cầu cơ bản, ảnh hưởng đến tinh thần...

Dự báo động đất

Dự báo động đất (Earthquake prediction) là nỗ lực được nhiều thế hệ nhà địa chấn học hướng đến thực hiện, nhằm dự báo thời gian, địa điểm, cường độ và các tính trạng khác, kể cả xây dựng ra phương pháp dự báo như phương pháp VAN (VAN method). Song mục tiêu chính cần đạt là đánh giá nguy cơ xảy ra động đật của từng vùng, thể hiện ở bản đồ phân vùng nguy cơ động đất. Hiện vẫn chưa đạt được dự báo cho từng vụ, nghĩa là động đất là một thiên tai chưa thể dự báo trước được.[2] Cho nên những người sống ở vùng có nguy cơ động đất không thể tránh nó được.

Có những thông tin nói về một số loài động vật như voi, chó, chồn, mèo, v.v. có hành vi lánh nạn trước khi xảy ra động đất và sóng thần, bằng chứng là chúng ít bị thiệt mạng trong tai biến này, song chưa được nghiên cứu đầy đủ.

Sự chuẩn bị, ứng phó với động đất

Kỹ thuật động đất (earthquake engineering) là một kỹ thuật với mục tiêu dự báo sự ảnh hưởng của động đất lên các tòa nhà,các công trình, kiến trúc và đồng thời thiết kế các kết cấu mới nhằm có thể hạn chế tối đa các thiệt hại. Các công trình, kiến trúc đã được xây dựng có thể dùng tới phương pháp trang bị địa chấn (seismic retrofitting) để nâng cao khả năng chống chịu động đất. Bảo hiểm động đất (earthquake insurance) có thể giúp cho các chủ tòa nhà, công trình tránh khỏi những thiệt hại về kinh tế do động đất gây ra.

Nên làm gì khi có động đất Một bệnh viện bị phá hủy sau động đất

Động đất không thể dự báo trước, song có một số điều ta có thể làm để trước, trong lúc, và sau động đất để tránh hoặc giảm thương tích và thiệt hại do động đất gây ra.

Trước động đất
  • Những vật dụng trong nhà nên được đứng vững chắc. Những thứ như ti vi, gương, máy tính, v.v. nên được dán chặt vào tường để khi lung lay cũng không rớt xuống đất gây ra thương tích. Tranh, gương, v.v. nên được đặt xa giường ngủ.
  • Đặt các đồ đạc nặng trong nhà như kệ sách, tủ chén, v.v. xa khỏi các cửa và những nơi thường lui tới để khi chúng ngã vẫn không làm chướng ngại lối ra. Chúng cũng nên được dính chặt vào tường.
  • Vật dụng nhà bếp nên được dính chặt vào mặt đất, tường, hay mặt bàn.
  • Những vật nặng hay dễ bể nên để gần mặt đất.
  • Với những nơi dễ ra vào, dự trữ nước uống, đồ ăn đóng hộp, đèn pin, pin, rađiô, băng, thuốc men. Thay đổi chúng thường xuyên khi hết hạn.
  • Chọn một chỗ tụ họp gia đình nếu mọi người không ở cùng nơi khi động đất xảy ra.
Trong lúc động đấtTrong nhà
  • Nếu động đất xảy ra trong lúc trong nhà nên chui xuống gầm bàn.
  • Tìm góc phòng để đứng. Tránh cửa kính.
  • Tránh xa những vật có thể rơi xuống.
  • Che mặt và đầu bằng sách, báo để khỏi bị các mảnh vụn trúng.
  • Nếu mất điện, dùng đèn pin. Đừng dùng nến hay diêm vì chúng có thể gây hỏa hoạn.
  • Mở rađiô để xem có tin tức khẩn cấp không.
Trong các tòa nhà cao tầng
  • Tuyệt đối không được dùng thang máy vì khi có động đất thì hay kèm theo mất điện và nếu dùng thang máy thì sẽ bị kẹt. Cũng không được dùng thang bộ
  • Cũng nên tránh xa các khu vực có cửa kính, đèn điện treo.
  • Khóa gas, mở cửa sổ hoặc cửa ra vào.
  • Nghiên cứu cho thấy có khá nhiều người bị thương là do cố ra khỏi tòa nhà cao tầng ngay lập tức hoặc chạy sang các chỗ khác cùng tòa nhà. Hầu hết thương vong liên quan tới động đất do bị tường đổ, các mảnh kính bị vỡ và văng vào người.
Ngoài đường
  • Tránh xa các tòa nhà và dây điện. Tìm chỗ trống để đứng.
  • Nếu động đất xảy ra trong lúc lái xe, ngừng xe ở lề đường. Tránh các cột điện, dây điện, và đường cầu, không chui xuống gầm xe
Sau khi có động đất
  • Kiểm tra xem có ai bị thương không. Đừng di chuyển người bị thương trừ khi họ ở gần dây điện hay những nơi nguy hiểm khác. Gọi cấp cứu nếu có người tắt thở. Nếu bị nhà sập, gây tiếng động để kêu cứu.
  • Chuẩn bị cho các trận dư chấn, những trận động đất gây ra bởi trận động đất vừa xảy ra. Tuy chúng nhỏ hơn, chúng vẫn có thể gây ra thương tích.
  • Mở ra-đi-ô để xem có tin tức khẩn cấp không.
  • Động đất có thể làm đứt dây điện, gas, hay nước. Nếu ngửi thấy có mùi hôi, mở cửa sổ và tắt đường gas, đừng tắt mở máy nào hết, và ra ngoài. Thông báo các nhà chức trách.
  • Đến nơi đã chọn để tụ họp và tính đầy đủ.
Các trận động đất lớn

Một trong những trận động đất lớn nhất được ghi lại trong lịch sử là động đất Thiểm Tây 1556, xảy ra vào ngày 23 tháng 1. Hơn 830.000 người thiệt mạng trong trận động đất khủng khiếp này. Vào thời gian này, nhà chủ yếu được xây dựng theo kiểu yaodong, tức là được xây dựng trên phần dốc của đồi. Rất nhiều người đã thiệt mạng khi những ngôi nhà này bị phá hủy. Động đất Đường Sơn 1976 là trận động đất khủng khiếp nhất thế kỷ 20, giết chết 240.000 – 650.000 người.

Trận động đất năm 1960 xảy ra tại Chile (1960 Valdivia earthquake) chính là trận động đất lớn nhất từng được ghi lại bằng địa chấn kế với cường độ 9,5 độ Richter. Chấn tâm nằm ở gần Cañete, Chile. Năng lượng mà nó giải phóng mạnh gần gấp đôi so với trận động đất mạnh thứ nhì, động đất Alaska 1964.

Mười trận động đất mạnh nhất được ghi lại đều là siêu động đất, tuy nhiên chỉ có động đất và sóng thần Ấn Độ Dương 2004 là một trong những trận động đất kinh hoàng nhất với con người.

Tại Việt Nam

Do vùng bán đảo Đông Dương nằm trong một mảng kiến tạo và xa với vùng rìa mảng, nên tại Việt Nam rất hiếm những trận động đất mạnh, và gần như không có động đất và sóng thần ở mức hủy diệt. Chỉ một số ít trận động đất được ghi nhận trong lịch sử.

Trận động đất 6,1 độ Richter xảy ra ở ùng ngoài khơi Nam Trung Bộ năm 1923, đi cùng hiện tượng phun trào núi lửa Hòn Tro.[3]

Hai trận trận động đất mạnh ghi nhận là động đất Điện Biên năm 1935 cường độ 6,75 độ Richter, và động đất Tuần Giáo năm 1983 cường độ 6,8 độ Richter. Những động đất này có chấn tiêu nông, nên vùng rung động phá hủy hẹp, không gây thiệt hại đáng kể.

Những động đất ở vùng lân cận gây ra rung lắc ở vùng đất Việt Nam gần đây, thì có động đất cường độ khoảng 7,0 độ Richter xảy ra năm 2011 tại khu vực biên giới Myanmar - Lào - Thái Lan, gây rung động cảm nhận được ở các tỉnh miền bắc Việt Nam.

Những động đất cỡ dưới 6 độ Richter trên vùng đất Việt Nam thì mỗi năm có cỡ chục vụ. Gần đây nhất là vào lúc 08:18:23 ngày 25/11/2019, ở khu vực huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng xảy ra một trận động đất với cường độ 5,4 độ Richter, độ sâu chấn tiêu 17km, khiến cho các tỉnh thành như Hà Nội, Phú Thọ, Lạng Sơn, Bắc Giang, Quảng Ninh, Hải Dương xảy ra hiện tượng rung lắc.

Chúc bạn học tốt.
16 tháng 12 2020

Đây là văn mà đâu phải địa lí đâu 

                                                    Việt Nam đất nước ta ơi                                           Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn                                                   Cánh cò bay lả rập rờn                                     Mây mờ che đỉnh Trường Sơn sớm chiềua. Đoạn thơ trên được trích từ văn bản nào? Cho biết tác giả và thể loại của văn bản đó.b. Nêu nội dung của đoạn thơ trên.c....
Đọc tiếp

                                                    Việt Nam đất nước ta ơi

                                           Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn

                                                   Cánh cò bay lả rập rờn

                                     Mây mờ che đỉnh Trường Sơn sớm chiều

a. Đoạn thơ trên được trích từ văn bản nào? Cho biết tác giả và thể loại của văn bản đó.

b. Nêu nội dung của đoạn thơ trên.

c. Chỉ ra biện pháp ẩn dụ trong đoạn thơ trên. Cho biết tác dụng của các biện pháp tu từ đó trong đoạn thơ.

d. Xác định chủ ngữ, vị ngữ của các dòng thơ được in đậm. Dùng cụm từ để mở rộng chủ ngữ hoặc vị ngữ, hoặc cả hai thành phần chính của các dòng thơ đó.

0
20 tháng 6 2020

đóng quân ở VN

quê quán Đục Khê, Mỹ Đức Thành Phố Hà Nội

30 tháng 9 2021

giúp mình với nha.Cảm ơn nhìu