Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Xét Aa x aa
Đời con : 1/2Aa : 1/2aa
- Xét Bd/bD x bd/bd với f = 40%
Giao tử : Bd = bD = 30%; BD = bd = 20%
ð Đời con : B-dd = bbD- = 30% và B-D- = bbdd = 20%
- Xét XEY x XEXe
Đời con : 1XEXE : 1XEXe : 1XEY : 1XeY
ó 3 E- : 1 ee
Vậy ở đời con, KH có 3 tính trạng trội và 1 tính trạng lặn( A-B-D-ee, A-B-ddE- , A-bbD-E- , aaB-D-E-) là
0.5x 0.2x 1/4 + 0.5 x 0.3 x 0.75 x 2 + 0.5 x 0.2 x 0.75 = 0,325
Đáp án D
Đáp án C
Kiểu hình 3 tính trội, 1 tính lặn: A-B-D-ee, A-B-ddE-, A-bbD-E-, aaB-D-E-.
Aa x aa → 0,5A- : 0,5aa.
Ở ruồi giấm ruồi đực không hoán vị nên B d b D => Bd = bD = 0.5
B d b D x b d b d → B d b d : b D b d
X E Y x X E X e → 0,75E- : 0,25ee.
=> tỷ lệ 3 trội 1 lặn đời con: 0.75x 0.5x 0.5 x 2 = 0.375
Đáp án A
+ Aa × aa → 2 kiểu gen và 2 kiểu hình (1Aa : 1aa)
B
d
b
D
x
b
d
b
d
không xảy ra hoán vị gen vì ở ruồi giấm HVG xảy ra ở giới cái mà giới cái có kiểu gen đồng hợp lặn nên tạo 2 kiểu gen và 2 kiểu hình (1B_dd : bbD_)
X
E
Y
x
X
E
X
e
tạo 4 kiểu gen, 4 kiểu hình
1
X
E
X
E
:
1
X
E
X
e
:
1
X
E
Y
:
1
X
e
Y
Đáp án B
+ Xét kiểu hình A_B_ = 50% + aabb = 50% + 30%*30% = 59%
+ Xét kiểu hình D_G_ = 50% + ddgg = 50% + 40%*40% = 66%
à Về mặt lý thuyết tỷ lệ đời con có kiểu hình trội 4 tính trạng:
= 59% * 66% = 38,94%
Đáp án B
+ Xét kiểu hình A_B_ = 50% + aabb = 50% + 30%*30% = 59%
+ Xét kiểu hình D_G_ = 50% + ddgg = 50% + 40%*40% = 66%
à Về mặt lý thuyết tỷ lệ đời con có kiểu hình trội 4 tính trạng:
= 59% * 66% = 38,94%
Đáp án B
Việc cần làm là xác định kiểu gen của cả đực và cái trong phép lai.
Ta thấy đời con có ruồi thân đen, cánh cong a b a b
=> Con đực xám, thẳng có kiểu gen là A B a b .
Đời con không cho ruồi con không râu, chân ngắn d e d e
=> Ruồi đực có râu, chân dài có kiểu gen là D e d E .
Ruồi đực có kiểu gen là A B a b D e d E X G H Y .
Xét cặp tính trạng về râu và chiều dài chân ta thấy con đực không có hoán vị gen và có kiểu gen dị hợp chéo.
=> Cặp D và E luôn cho đời con có tỉ lệ kiểu hình là 1D-ee : 2D-E- : 1ddE-
=> Tỉ lệ mang 1 tính trạng trội chỉ có thể ở cặp D và E = 0,25 + 0,25=0,5.
Ta có tỉ lệ cơ thể mang 1 tính trạng trội là a b a b (D-ee + ddE-) X g h Y = 0,01125.
=> a b a b X g h Y = 0 , 01125 0 , 5 = 0.0225.
=> ab X g h = 0 , 0225 0 , 25 =0,09 .
Do khoảng cánh giữa các cặp gen trên các cặp NST là như nhau nên tần số hoán vị là như nhau.
Gọi tần số hoán vị là 2x (x ≤ 0,25).
=> Tỉ lệ giao tử hoán vị là x, tỉ lệ giao tử liên kết = 0,5-x.
Đến đây sẽ có 3 trường hợp xảy ra như sau:
+) Cả 2 cặp NST thường và giới tính ở con cái đều dị hợp chéo: A b a B X G h X G h
=> x.x = 0,09.
=> x= 0,3. ( loại)
+) Một trong hai cặp NST mang kiểu gen dị hợp đều, cặp con lại dị hợp chéo:
=> x.(0,5-x) = 0,09.
=> Không có x thỏa mãn. ( loại)
+) Cả 2 cặp NST đều có kiểu gen dị hợp đều A B a b X G H X g h :
=> (0,5- x). (0,5 – x ) = 0,09.
=> 0,5- x = 0,3.
=> x = 0,2. ( thỏa mãn)
=> Tần số hoán vị là f= 0,4.
=> Kiểu gen ở con cái là A B a b X G H X g h (cặp D và E không cần quan tâm)
=> Tỉ lệ ruồi cái thân xám, cánh cong, không , râu, chân dài, mắt tròn đỏ (A-bb ddE- X G H X - ) = (0,25 – 0,3.0,5).0,25.0,5 = 0,0125.