Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
D
Tạm dịch: Những học sinh lớp 12 đang học rất chăm chỉ. Họ muốn vượt qua kì thi đầu vào đại học.
= D. Học sinh lớp 12 đang học rất chăm chỉ để mà chúng có thể vượt qua kì thi đầu vào đại học.
Phương án A sai vì thiếu “to” sau “so as”
Phương án B sai vì thừa “that”
Phương án C sai vì thừa “so”
Chọn D
Đáp án C.
Tạm dịch: Vé xem World Cup 2018 rất khó mua. Anh ta thật khôn ngoan khi mua vé trước.
In advance = beforehand: trước
Đảo ngữ với Such … that:
Such + (a/an) + adj + N + to be + S + that Clause: Thứ gì đó quá như thế nào để làm gì.
Các đáp án còn lại không phù hợp về nghĩa.
Đáp án D.
Cấu trúc “so…that”: quá đến nỗi mà.
Vì “so” đứng đầu câu nên phải dùng dạng đảo ngữ:
Cấu trúc:
(1): So + adj + be + S that + clause
(2): So + adv + trợ động từ + S + V that + clause.
Đáp án B
Câu gốc: Anh ấy đã có thể hoàn thành sách của anh ấy. Đó là nhờ vợ anh ấy đã giúp đỡ anh ấy
A. Giá mà anh ấy đã có thể hoàn thành quyển sách
B. Nếu vợ anh ấy đã giúp anh ấy, anh ấy đã không thể hoàn thành quyển sách
C. Câu sử dụng câu điều kiện loại 3 để nối 2 câu trên: Nếu không có sự giúp đỡ của vợ anh ấy, anh ấy đã không thể hoàn thành quyển sách của anh ấy
D. Câu này sai cấu trúc ngũ pháp của câu điều kiện loại 3 vì mệnh đề chính cần chia ở dạng could + have + PP
Tạm dịch: Mọi người đều nghĩ rằng bữa tiệc của Clement là một thảm họa. Nó hoàn toàn trái ngược lại.
= B. Hoàn toàn trái ngược với suy đoán của mọi người, bữa tiệc của Clement thực sự rất vui.
contrary to = opposite: trái ngược với
Chọn B
Các phương án khác:
A. Clement không mong là bữa tiệc của cậu ấy trở nên tồi tệ nhưng mọi người nghĩ vậy.
C. Người ta nghĩ rằng bữa tiệc của Clement không thành công và trên thực tế nó đã không thành công.
D. Như mọi người đã dự đoán từ trước, bữa tiệc của Clement không phải là một thảm họa.
Đáp án C
“Không ai ngoại trừ các chuyên gia có thể nhận ra rằng bức tranh là đồ giả. Nó trông cực kỳ giống với bản gốc”
Đáp án C là sát nghĩa với câu gốc nhất “Bức tranh trông rất giống với bản gốc, chỉ có các chuyên gia có thể biết đó không phải là bản gốc”. Các phương án khác nghĩa không giống với câu gốc. Phương án A: “Rõ ràng rằng chỉ có một người với tài nghệ xuất sắc mới có thể làm giả bức tranh một cách hoàn hảo đến vậy, phương án B: “Các nhà nghiệp dư gần như không thể nhận ra rằng bức tranh không phải bản thật, mặc dù các chuyên gia thì lại có thể nhận ra một cách dễ dàng, phương án D: “Rất khó cho người bình thường có thể phân biệt giữa bức tranh thật và bức tranh giả”.
Đáp án A
Thỏa thuận đã kết thúc 6 tháng đàm phán. Nó đã được ký ngày hôm qua.
A. Bản hợp đồng cái kết thúc 6 tháng đàm phán đã được ký hôm qua.
B. Sự đàm phán cái đã kéo dài 6 tháng đã được ký ngày hôm qua.
C. Bản hợp cái được ký ngày hôm qua đã kéo dài 6 tháng.
D. Bản hợp đồng cái được ký ngày hôm qua đã kết thúc 6 tháng đàm phán.
Chủ điểm ngữ pháp: mệnh đề quan hệ
Which làm chủ ngữ hoặc tân ngữ trong mệnh đề quan hệ, thay thế cho danh từ chỉ vật
….N (thing) + WHICH + V + O
….N (thing) + WHICH + S + V
Đáp án B
Kiến thức mệnh đề quan hệ
Ở đây phần được thay thế là "The agreement” => dùng đại từ quan hệ "which".
Câu A, C, D sai về nghĩa.
Tạm dịch: Bản thỏa thuận cái mà được ký kết vào ngày hôm qua đã chấm dứt cuộc thương lượng kéo dài sáu tháng.
Đáp án B
A. Ngôi nhà bên hồ của ông bà của tôi được xây dựng vào năm 1953 ; tuy nhiên, hoàn toàn phá huỷ đám cháy rừng.
B. Ngôi nhà bên hồ của ông bà của tôi, cái mà được xây dựng vào năm 1953, bị hư hại hoàn toàn bằng đám cháy rừng.
C. Ngôi nhà bên hồ của ông bà của tôi được xây dựng vào năm 1953, vì thế nó bị hư hại hoàn toàn bởi đám cháy rừng.
D. Đám cháy rừng tiêu huỷ ngôi nhà bên hồ của ông bà của tôi được xây dựng vào năm 1953.
Dịch nghĩa: Ngôi nhà bên hồ của ông bà của tôi được xây dựng vào năm 1953. Nó bị hư hại hoàn toàn bởi đám cháy rừng.
ĐÁP ÁN B