Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án C
Các phát biểu I, II, IV đúng → Đáp án C.
I đúng. Vì quá trình hình thành loài thì sẽ hình thành đặc điểm thích nghi.
II đúng. Vì chỉ có động vật mới có tập tính giao phối. Thực vật, nấm, vi khuẩn không có tập tính giao phối.
III sai. Vì hình thành loài bằng con đường địa lí xảy ra ở cả động vật và thực vật, những loài có khả năng phát tán.
IV đúng. Vì dương xỉ và thực vật có hoa xảy ra sự lai xa phổ biến
Đáp án C
Phát biểu đúng về thể dị đa bội là IV, II, I
III sai, thể dị đa bội thường gặp ở thực vật
Chọn C
(1) Đúng. Cách li tập tính có thể dẫn đến cách li sinh sản nên có thể hình thành loài mới.
(2) Đúng. Do ở động vật việc lai xa và đa bội hóa thường làm rỗi loạn cơ chế xác định giới tính —> Chết.
(3) Sai. Ở thực vật không có tập tính.
(4) Đúng. Chính khả năng phát tán cao đã tạo điều kiện cho chúng dễ dàng hình thành nên các quần thể cách li nhau về mặt địa lí dẫn đến hình thành loài mới.
Đáp án C
Các phát biểu đúng là II, III, IV
I sai. Hình thành loài bằng con đường cách ly sinh thái xảy ra với những loài có khác khu vực địa lí
Chọn đáp án A
Các phát biểu số I, II, III đúng.
- I đúng: Hình thành loài bằng con đường sinh thái gặp ở thực vật và những động vật ít di động xa như thân mềm. Trong cùng một khu phân bố địa lý, các quần thể của các loài được chọn lọc theo hướng thích nghi với những điều kiện sinh thái khác nhau, hình thành các nòi sinh thái rồi đến loài mới.
- II đúng: Lai xa và đa bội hóa là con đường hình thành loài thường gặp ở thực vật. Có nhiều loài thực vật là tứ bội hoặc nói chung là đa bội (lúa mì, bông, dâu tây...). Ước tính lượng 47% thực vật có hoa và 95% dương xỉ là đa bội. Do đó, hình thành loài bằng cách tăng bội đột ngột bộ NST rất phổ biến ở thực vật. Tuy nhiên nếu cho rằng trong số thực vật có hoa, cứ 2 loài thì có 1 loài đa bội thì cơ chế này có lẽ không có một tầm quan trọng đáng kể về phương diện tiến hóa dài hạn, vì các dòng đa bội nói chung rất có thể là những “ngõ cụt tiến hóa”.
- III đúng: Hình thành loài bằng con đường cách li địa lý là phương thức có cả ở động vật lẫn thực vật, diễn ra từ từ qua các dạng trung gian. Trong phương thức này, cách li địa lý là nhân tố đầu tiên tạo điều kiện cho sự phân hóa các quần thể trong loài gốc. Các điều kiện địa lý không phải là nguyên nhân trực tiếp gây ra những biến đổi tương ứng trên cơ thể sinh vật mà là nhân tố chọn lọc những kiểu gen thích nghi.
Đáp án C
Ở thực vật, hiện tượng lai xa và đa bội hóa trong quá trình hình thành loài mới xuất hiện phổ biến, điều này dẫn đến nhiều loài thực vật là loài đa bội. Động vật ít gặp loài đa bội do với các đột biến NST, động vật rất nhạy cảm do có cơ chế thần kinh phát triển, thể đột biến thường chết trong giai đoạn sơ sinh
Thể đa bội nói chung thường gặp ở thực vật ít gặp ở động vật.
Nó chứa các bộ NST lưỡng bội của các loài khác nhau.
Nó có khả năng sinh sản hữu tính, khi giảm phân có hiện tượng tiếp hợp hình chữ thập.
Chọn C
Nhận định đúng về thể dị đa bội?
A. Xảy ra chủ yếu ở động vật, ít gặp ở thực vật.
B. Có bộ NST đơn bội của hai loài bố mẹ.
C. Được tạo ra bằng lai xa kết hợp đa bội hóa.
D. Cơ thể dị đa bội không có khả năng sinh sản hữu tính.
Đáp án C
Các cơ chế xảy ra ở cả động vật và thực vật là (1) (3) (4)
Lai xa và đa bộ hóa có thể xảy ra ở những động vật sinh sản theo hình thức trinh sản
Đáp án C
Con đường lai xa và đa bội hóa kết quả sẽ tạo ra loài mới mang ít nhất 2 bộ NST lưỡng bội của hai loài khác nhau
Muốn đa bội hóa được phải lai xa thành công. Quá trình lai xa ở thực vật diễn ra dễ hơn ở động vật rất nhiều vì ở thực vật, các cơ chế xác định giới tính không quá phức tạp như ở động vật
Nếu chỉ tiến hành lai xa sẽ chỉ tạo ra loài chứa các bộ NST đơn bội của hai loài khác nhau. Nếu loài mới được tạo ra sinh sản vô tính => không cần đa bội hóa
Nếu loài mới được tạo ra đó sinh sản hữu tính thì do có chứa bộ NST đơn bội nên không có khả năng sinh sản hữu tính, cần tiến hành đa bội hóa để tạo ra loài mới có bộ NST lưỡng bội. Khi đã được đa bội hóa, các NST đã tồn tại thành từng cặp tương đồng có khả năng sinh sản hữu tính