Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
nước để 1 lúc bị bốc hơi là hiện tượng VL vì ko có sự tạo thành chất mới mà chuyển nc từ thể rắn sang thể khí
đốt than than cháy là hiện tươgj hóa hocjvif có sự tạo thành chất mới là 1 số chất như cacbonic...
nc bỏ trong tủ lạnh 1 lúc sau đc nc đá là hiện tơngj VL vì ko có sự tạo thành chất mới chỉ đổi nc từ thể rắn sang thể rắn
ăn dứa (khóm) chấm muối thì bớt chua là do muối + axit = muôi + nuoc
uống rươu xỉn thì uống nuoc chanh sẽ hết xỉn la do
bazo + axit = muoi + nuoc
...........................................
Tham Khảo
Khi đốt cháy kim loại Mg bằng oxi không khí thì phản ứng xảy ra mãnh liệt, tỏa nhiều nhiệt, phát ra ánh sáng chói .
Nguyên nhân: Mg có ái lực rất lớn với O2, ion Mg2+ có kích thước phù hợp với ion O2- tạo mạng lưới tinh thể sít sao của MgO và phát ra một nhiệt lượng lớn, chính lượng nhiệt này đốt nóng mạnh các hạt MgO tạo nên làm phát ra ánh sáng chói.
- Hiện tượng: Mg tan dần, xuất hiện bọt khí.
PT: \(Mg+2HCl\rightarrow MgCl_2+H_2\)
Đổi 100 ml = 0,1l .
nH2= 0,1.1 = 0,1 (mol)
PTHH : Fe + H2SO4 \(\rightarrow\) FeSO4 + H2 .
mol 0,1 \(\rightarrow\) 0,1
\(\rightarrow\) VH2 = 0,1 . 22,4 = 2,24 ( l )
\(\rightarrow\) nFe = 0,1 (mol) \(\rightarrow\) mFe = 0,1 . 56 = 5,6 (g)
\(\rightarrow\) nFeSO4 = 0,1 (mol)
\(\rightarrow\) m FeSO4 = 0,1 . 152 = 15,2 (g)
\(\rightarrow\) C % = \(\dfrac{5,6.100}{15,2}\) \(\approx\) 36,84 (%)
a, PTHH: Fe+H2SO4->FeSO4+H2
b,nH2SO4=CM.V=1.\(\dfrac{100}{1000}\)=0,1mol
PTHH: Fe+H2SO4->FeSO4+H2
THT: 1 1 1 1
TĐB: 0,1 <- 0,1-> 0,1-> 0,1
V H2=\(0,1\times22,4\)=2,24l
C, m FeSO4=\(0,1\times152=15,2\)g
C M=\(\dfrac{n}{V}=\dfrac{0,1}{0,1\times22,4}=0,04454M\)
a) Phương trình phản ứng:
CuO + H2 →(to) Cu + H2O (1)
Fe2O3 + 3H2 →(to) 3H2O + 2Fe (2)
c) Sau phản ứng thu được 6,00 gam hỗn hợp hai kim loại, trong đó có 2,80 gam sắt
=> Khối lượng của Cu thu được là : 6 – 2, 8 = 3,2 (g)
=>nxCu = 6−2,864 = 0,5 (mol)
nFe = 2,856 = 0,05 (mol)
Thể tích khí hiđro cần dùng để khử CuO theo phương trình phản ứng (1) là:
nH2 = nCu = 0,05 mol => VH2 = 22,4.0,05 = 1,12 lít.
Khí H2 càn dùng để khử Fe2O3 theo phương trình phản ứng (2) là:
nH2 = 32nFe = 32.0,05 = 0,075 mol
=>VH2 = 22,4.0,075 = 1,68 (lít)
a) Những chất dùng để điều chế:
- Hiđro: \(Zn,Al,Fe,HCl,H_2SO_{4\left(l\right)},NaOH\)
-Oxi: \(KClO_3,H_2O\)
b) Các phương trình hóa học:
- Điều chế khí hiđro:
\(Zn+2HCl\rightarrow ZnCl_2+H_2\)
\(Zn+H_2SO_{4\left(l\right)}\rightarrow ZnSO_4+H_2\)
\(Fe+2HCl\rightarrow FeCl_2+H_2\)
\(Fe+H_2SO_{4\left(l\right)}\rightarrow FeSO_4+H_2\)
\(2Al+6HCl\rightarrow2AlCl_3+3H_2\)
\(2Al+3H_2SO_{4\left(l\right)}\rightarrow Al_2\left(SO_4\right)_3+3H_2\)
\(2Al+2NaOH+2H_2O\rightarrow2NaAlO_2+3H_2\)
- Điều chế khí oxi:
\(2KClO_3\underrightarrow{t^0}2KCl+3O_2\)
\(2H_2O\underrightarrow{điệnphân}2H_2+O_2\)
c) Thu khí \(H_2\) và \(O_2\) vào lọ bằng cách sau:
- Đẩy nước
- Đẩy không khí: Lọ đựng oxi đặt xuôi, lọ đựng \(H_2\) đặt ngược.
ví dụ hiện tượng vật lí
- Khi nấu cơm gạo thành cơm
- một tờ giấy to,ta xé ra thành nhiều mảnh nhỏ
- thủy tinh nóng chảy được thổi thành bình cầu
ví dụ về hiện tượng hóa học
- đường khi đun nóng cháy thành than
- thanh sắt để đâu sẽ bị rỉ
- thức ăn để lâu sẽ bị chua hoặc hư
Hiện tượng hoá học :
Đốt cháy mẫu giấy vụn
Trứng để lâu ngày bị hư
Đinh sắt bị gỉ
Hiện tượng vật lí
Tán thanh sắt thành đinh
Nước chuyển từ thể lỏng sang thể rắn