Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án C
Năng suất được quyết định do kiểu gen + điều kiện môi trường.
Trong trường hợp nảy giống cung cấp đã đúng tiêu chuẩn → chứng tỏ điều kiện môi trường không thích hợp nên cây ngô không cho năng suất cao
Đáp án D
Xét riêng từng cặp tính trạng ta có:
Quả dài : quả ngắn = 3 : 1.
⇒ Cây đem lai cùng F1 dị hợp về cặp gen này.
Hạt vàng : hạt trắng = 3 : 1.
⇒ Cây đem lai cùng F1 dị hợp về cặp gen này.
Cây I và II đều dị hợp 2 cặp gen.
Do không tạo ra kiểu hình quả ngắn, hạt trắng.
⇒ Xảy ra hiện tượng liên kết gen hoàn toàn.
F1 lai với 2 cây có kiểu gen khác nhau đều cho ra tỉ lệ kiểu hình 1 : 2 : 1
⇒ F1 có kiểu gen dị hợp tử chéo , cây thứ nhất và thứ hai đem lai với F1 có kiểu gen và hoặc ngược lại. Nội dung 3 sai, nội dung 4 đúng.
Vì F1 có kiểu gen dị hợp chéo nên khi lai với 2 cá thể trên, F1 liên kết hoàn toàn, 2 cá thể trên dù xảy ra hoán vị gen với tần số bao nhiêu thì tỉ lệ kiểu hình vẫn là 1 : 2 : 1. Nội dung 2 đúng.
Vậy có 3 nội dung đúng.
A-vàng > a-trắng
P 2000 cây (P) x trắng(aa) à F 1 : trắng(aa) = 3%
à G: 0,97A : 0,03a 1a
ó F 1 : (aa) = 0,03 x 1
Gọi P = xAA : yAa : zaa ( x+y+z=1) nhưng vì để kiểm tra độ thuần của P => P không có thể lặn (aa)
=> P = xAA : yAa ( x+y=1)
à a = y 2 = 0,03 à y= 0,06, x= 0,94
P A - = 94%AA : 6%Aa
Vậy:
A à đúng. Vì nếu cho 2000 cây P giao phấn à trắng (aa)/ F 1 = 0 , 03 2 = 0,09% => đúng
B à sai. Vì PA- = 94%AA : 6%Aa gồm 2000 hạt thì số hạt có kiểu gen dị hợp (Aa) = 2000.6% = 120 hạt
C à sai. Vì PA- = 94%AA : 6%Aa tự thụ
+ 0,94 (AA x AA)à F 1 : 0,94(A-)
+ 0,06 (Aa x Aa) à F 1 : 0,06 ( 1 4 AA : 2 4 Aa : 1 4 aa)
Vậy đời con số cây hạt vàng (A-) = 1 – 0,06.1/4 97%
Dà sai.
Vì PA- = (94%AA : 6%Aa) (94%AA : 6%Aa)
G: 0,97A : 0,03a 0,97A : 0,03a
F1: số A- có kiểu gen đồng hợp = 0,97.0,97 ≠ 97%
Vậy: A đúng
A-vàng > a-trắng
P 2000 cây (P) x trắng(aa) àF1: trắng(aa) = 3%
à G: 0,97A : 0,03a 1a
ó F1: (aa) = 0,03 x 1
Gọi P = xAA : yAa : zaa ( x+y+z=1) nhưng vì để kiểm tra độ thuần của P => P không có thể lặn (aa)
=> P = xAA : yAa ( x+y=1)
à a = = 0,03 à y= 0,06,x=0,94
PA- = 94%AA : 6%Aa
Vậy:
A à đúng. Vì nếu cho 2000 cây P giao phấn à trắng (aa)/F1 = 0,032 = 0,09% => đúng
B à sai. Vì PA- = 94%AA : 6%Aa gồm 2000 hạt thì số hạt có kiểu gen dị hợp (Aa) = 2000.6% = 120 hạt
C à sai. Vì PA- = 94%AA : 6%Aa tự thụ
+ 0,94 (AA x AA)à F1: 0,94(A-)
+ 0,06 (Aa x Aa) à F1: 0,06(1/4AA : 2/4Aa : 1/4aa)
Vậy đời con số cây hạt vàng (A-) = 1 – 0,06.1/4 97%
Dà sai.
Vì PA- = (94%AA : 6%Aa) (94%AA : 6%Aa)
G: 0,97A : 0,03a 0,97A : 0,03a
F1: số A- có kiểu gen đồng hợp = 0,97.0,97 97%
Vậy: A đúng
Đáp án D
F1 x F1: AaBbDd x AaBbDd.
Tỉ lệ cây thân cao, hạt đỏ A_B_D_ là: 3/4 x 3/4 x 3/4 = 27/64 = 42,19%
Đáp án C
Quần thể tự thụ phấn có cấu trúc di truyền: xAA:yAa:zaa sau n thế hệ tự thụ phấn có cấu trúc di truyền
Cách giải:
A- quả ngọt; a- quả chua
Quần thể P đạt cân bằng di truyền mà tỷ lệ dị hợp đạt cao nhất → cấu trúc di truyền của P là 0,25AA:0,5Aa:0,25 aa
F1: 0,25AA:0,5Aa ↔1AA:2Aa cho tự thụ n thế hệ, ở Fn có aa < 6%
ở Fn – 1 có Aa < 24% hay:
0
,
75
2
n
-
1
<
0
,
24
→
n
≥
3
Vậy ở thế hệ thứ 3 có thể thu được quần thể có dưới 6% cây quả chua.
Đáp án D
Vì kiểu gen BBbDDd là của cây tam bội. Cây tam bội thường không có khả năng sinh sản hữu tính nên không hạt.
Chọn đáp án D
Vì kểu gen BBbDDd là của cây tam bội. Cây tam bộ thường không có khả năng sinh sản hữu tính nên không hạt.
Đáp án D
Vì kiểu gen BBbDDd là của cây tam bội. Cây tam bội thường không có khả năng sinh sản hữu tính nên không hạt.
Đáp án C
Kiểu hình = sự tương tác kiểu gen và môi trường.
Khi trồng hạt ngô năng suất cao nhưng không cho hạt. Nếu hạt giống cung cấp là đúng tiêu chuẩn thì có thể do chế độ chăm sóc, điều kiện gieo trồng không phù hợp