Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
\(a,\) Quy ước: \(A\) quả đỏ; $a$ quả vàng.
\(P_{tc}:AA\) \(\times\) \(aa\)
\(G_P:\) $A$ $a$
$F_1:$ $Aa$ (quả đỏ)
\(b,\) $F_1$ lai phân tích:
\(P:Aa\) \(\times\) \(aa\)
\(G_{F_1}:A,a\) \(a\)
$F_2:$ $Aa;aa$ (1 đỏ; 1 vàng)
A : đỏ a : vàng
P : AA x aa
G : A a
F1 : Aa
F1 x F1 : Aa xAa
G : A, a A, a
F2 : 1 AA: 2 Aa :1 aa
3 đỏ : 1 vàng
Quy ước Đỏ :A ; vàng : a
a) Sđlai :
Ptc : AA x aa
G : A a
F1 : 100% Aa (100% đỏ)
b) F1 có tỉ lệ 50% đỏ : 50% vàng (1 : 1)
Đây là tỉ lệ kết quả phép lai phân tích có cá thể dị hợp Aa (đỏ) lai với cây aa (vàng)
Sđlai :
P : Aa x aa
G : A;a a
F1 : 1Aa : 1aa (1 đỏ : 1 thấp)
câu b có cách giải thích khác là :
F1 có cây vàng KG aa => Nhận từ P giao tử a
=> P có KG : _a x _a
Mặt khác F1 có cây đỏ => Nhận giao tử A từ 1 trong 2 cây P hoặc nhận từ cả 2 cây P
=> P có KG Aa x Aa hoặc Aa x aa
Mà chỉ có phép lai Aa x aa cho tỉ lệ 1 : 1 => viết sđlai
Giải thích:
quy ước gen: A đỏ a vàng
F2 thu dc 63đỏ:60 vàng=1:1
Tỉ lệ 1:1 tuân theo quy luật phân tích của Menden khi lai hai cây một cây dị hợp hai cặp tính trạng với cây mạng tính trạng lặn
vì lai giữa hai cây cà chua đỏ với cà chua vàng thu dc F1dômgf nhất về màu quả => F1 nhận 2 loại giao tử từ P là A và a
=> kiểu gen F1: Aa. F1 dị hợp hai cặp giao tử => P thuần chủng hai cặp tính trạng
=> viết sơ đồ lai kiểm chứng
Bạn xem còn chỗ nào ko hiểu thì hỏi mk nhé
Quy ước: A: quả tròn a: quả dài
a) Kiểu gen của cây cà chua quả tròn có thể là: AA hoặc Aa
Kiểu gen của cây cà chua quả dài là: aa
b, Khi cho cây cà chua quả tròn lai với cây cà chua quả dài.
Trường hợp 1: P: AA ( quả tròn ) x aa ( quả dài )
G: A a
F1: Aa ( quả tròn )
Trường hợp 2: P: Aa ( quả tròn ) x aa ( quả tròn )
G: 50% A , 50%aa
F1: 50% Aa ( quả tròn ) : 50% aa ( quả dài )
vì tính trạng quả đỏ trội hoàn toàn so với tính trạng quả vàng
=> quy ước gen : A : quả đỏ
a : qủa vàng
- quả cà chua quả đỏ thuần chủng có KG : AA
- quả cà chua quả vàn có KG : aa
sơ đồ lai :
P : AA (quả đỏ) x aa (quả vàng)
G : A a
F1 : Aa(quả đỏ) x Aa(quả đỏ)
GF1 : A,a A,a
F2 : TLKG : 1 AA : 2Aa : 1aa
TLKH : 3 quả đỏ : 1 quả vàng
b, F1 x aa : Aa(quả đỏ) x aa(quả vàng)
G : A,a a
FB : KG: 1 Aa : 1aa
KH : 1 quả đỏ : 1 quả vàng
vì tính trạng quả đỏ trội hoàn toàn so với tính trạng quả vàng
=> quy ước gen : A : quả đỏ
a : qủa vàng
- quả cà chua quả đỏ thuần chủng có KG : AA
- quả cà chua quả vàn có KG : aa
sơ đồ lai :
P : AA (quả đỏ) x aa (quả vàng)
G : A a
F1 : Aa(quả đỏ) x Aa(quả đỏ)
GF1 : A,a A,a
F2 : TLKG : 1 AA : 2Aa : 1aa
TLKH : 3 quả đỏ : 1 quả vàng
b, F1 x aa : Aa(quả đỏ) x aa(quả vàng)
G : A,a a
FB : KG: 1 Aa : 1aa
KH : 1 quả đỏ : 1 quả vàng
A: đỏ >> a: vàng
P: AA x aa
GP: A x a
F1: Aa (100% hoa đỏ)
F1 lai với quả vàng: Aa x aa -> 1Aa : 1aa (1 đỏ : 1 vàng)
Bài 1 : quy ước : A : bông dài ; a" bông ngắn
P : AA (dài) x aa (ngắn)
G A a
F1: Aa ( 100% bông dài)
Bài 2: Quy ước : A : đỏ thẫm ; a : xanh lục
a) TH1 : P : AA (đỏ thẫm) x aa (xanh lục)
G A a
F1: Aa (100% đỏ thẫm)
TH2: P : Aa (Đỏ thẫm) x aa (xanh lục)
G A, a a
F1: 1Aa :1aa
TLKH: 1 đỏ thẫm, 1 xanh lục
c) Để xác định kiểu gen của cây cà chua đỏ, cần đem cây cà chua đỏ lai phân tích ( lai với cây có KH lặn : xanh lục)
- F1 đồng loạt kiểu hình đỏ --> cây cà chua đỏ đem lai có kiểu gen đồng hợp
- F1 phân li kiểu hình 1 đỏ: 1 xanh lục --> cây cà chua đỏ đem lai có kiểu gen dị hợp
Bài 1,
Quy ước gen: A bông dài. a bông ngắn
kiểu gen : AA: bông dài
aa bông ngắn
P(t/c). AA( bông dài). x. aa( bông ngắn)
Gp. A. a
F1. Aa(100% bông dài)
Bài 2:
Quy ước gen: B đỏ thẫm. b xanh lục
a) kiểu gen: đỏ thẫm : BB hoặc Bb
Xanh lục: bb
TH1: P. BB( đỏ thẫm) x bb( xanh lục)
Gp B b
F1 Bb(100% đỏ thẫm)
TH2: P Bb( đỏ thẫm ) x bb( xanh lục)
Gp B,b b
F1: 1Bb:1bb
b) Kiểu hình:1 đỏ thẫm :1 xanh lục
c) lai phân tích:( lai với tính trạng lặn)
+ Nếu kết quả của phép lai là đồng tính thì cá thể mang tính trạng trội có kiểu gen đồng hợp
+ Nếu kết quả của phép lai là phân tính thì cá thể mang tính trạng trội có kiểu gen dị hợp (Aa).