Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Các câu kể ai thế nào :
Những nụ mai / không phô hồng mà ngời xanh màu ngọc bích.
CN VN
Khi nở, cánh hoa mai / xòe ra mịn màng như lụa.( "khi nở" không phải CN đâu)
CN VN
Nhưng cành mai / uyển chuyển hơn cành đào. ("Nhưng" là từ ngữ nối, không thuộc CN)
CN VN
nhưng cánh hoa mai / to hơn cánh hoa đào một chút ("Nhưng" là từ ngữ nối, không thuộc CN))
CN VN
Nếu sai thì bạn thông cảm cho mình, còn nếu đúng bạn tick cho mình nhé. Cảm ơn bạn
Tham khảo
- Từ chỉ đặc điểm của sự vật: vàng ruộm, thơm nồng, nâu sẫm, đỏ rực, xanh mướt, um tùm, nhỏ xíu, tròn xoe, bé nhỏ, cao.
- Từ chỉ đặc điểm của hoạt động: nhanh, thoăn thoắt, nhè nhẹ, chậm rãi.
a.
- Câu mở đầu đoạn cho biết cây bàng mùa nào cũng đẹp.
- Lá bàng được tả theo trình tự thời gian từ mùa xuân đến mùa đông
- Theo em, tác giả yêu thích màu lá cây bàng vào mùa đông nhất. Vì mùa đông lá bàng đỏ như đồng, có thể nhìn cả ngày không chán.
b.
- Đoạn văn tả những đặc điểm: thời gian trổ hoa, hương thơm, màu sắc và hình dáng của hoa sầu riêng.
- Biện pháp so sánh giúp làm nổi bật đặc điểm hương thơm và hình dáng cánh hoa của hoa.
c.
- Câu văn sử dụng biện pháp so sánh, nhân hóa để tả quả nhãn là:
+ Câu văn sử dụng biện pháp so sánh: Thoắt cái, những chùm nhãn mới đậu đã nhú đều như hạt gạo, hàng nghìn, hàng nghìn quả. Như một bà mẹ thương con, cây nhãn dồn tất cả sữa ngọt sữa ngon của mình lên các chùm quả. Thế là quả lớn như thổi: bằng hạt ngô, rồi bằng hòn bi, tròn, đều và chắc.
+ Câu văn sử dụng biện pháp nhân hóa: Những quả nhãn no đầy sữa mẹ, ngày lại ngày dầm mưa hè, phơi nắng hè đã chín ngọt lự.
- Tác dụng của những biện pháp đó là:
+ Làm cho câu văn trở nên sinh động, gần gũi với con người.
+ Giúp người đọc hình dung rõ hơn về sự vật, sự việc được nói đến trong câu.
d.
- Những từ ngữ tả thân cây sồi gây ấn tượng mạnh đối với em là: sừng sững, nứt nẻ đầy vết sẹo, to xù xì không cân đối, quều quào xòe rộng, con quái vật già nua cau có và khinh khỉnh, ....
a) Những lá ngô/ rộng dài, trổ ra mạnh mẽ nõn nà.
b) Trên bầu/ trời cao trong xanh, những cánh diều/ đang chao lượn.
c) Cánh hoa/ nhỏ như vảy cá, hao hao giống cánh sen con
trên cành cây,chú chim hót líu lo
lấp ló sau màu xanh của lá,có 1 cái gì đó rất lạ
dưới tán cây xanh um,có 1 vài bạn học sinh đang ngồi đọc sách
dưới gốc bàng,tụi em chơi nhảy dây
a, Trên cành cây, các chú chim hót líu lo như những bản nhạc vui nhộn.
b, Lấp ló sau màu xanh của lá, có những bạn đang chơi trốn tìm rất vui vẻ.
c, Dưới tán lá xanh um, em nằm dài ra bãi cỏ tươi tốt.
d, Dưới gốc bàng, các bạn học sinh đang đọc sách.
a.
Đoạn văn tả hoa đào.
Tác giả quan sát bằng thị giác.
Tác giả dùng từ ngữ, hình ảnh : nở rộ, bừng sáng, thơm đặc; năm cánh mỏng, màu phớt hồng, chúm chím, ôm ấp nhụy màu vàng tươi; những cánh hoa mềm mại, rung rinh trong gió như muôn ngàn cánh bướm.
b.
Đoạn văn tả hoa giấy vào lúc trời nắng gắt (mùa hè, lúc hoa nở).
Tác giả dùng từ ngữ, hình ảnh: bồng lên rực rỡ; màu đỏ thắm, màu tím nhạt, màu da cam, màu trắng muốt tinh khiết; lá chen hoa; giản dị; cánh hoa giống hệt một chiếc lá, mỏng manh, có màu sắc rực rỡ.
Hình ảnh so sánh: mỗi cánh hoa giống hệt một chiếc lá, chỉ có điều mỏng manh hơn và có màu sắc rực rỡ: Tác dụng: giúp người đọc dễ dàng hình dung hình dạng và độ mỏng của cánh hoa.