K
Khách
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Các câu hỏi dưới đây có thể giống với câu hỏi trên
Bảng xếp hạng
Tất cả
Toán
Vật lý
Hóa học
Sinh học
Ngữ văn
Tiếng anh
Lịch sử
Địa lý
Tin học
Công nghệ
Giáo dục công dân
Âm nhạc
Mỹ thuật
Tiếng anh thí điểm
Lịch sử và Địa lý
Thể dục
Khoa học
Tự nhiên và xã hội
Đạo đức
Thủ công
Quốc phòng an ninh
Tiếng việt
Khoa học tự nhiên
- Tuần
- Tháng
- Năm
-
DHĐỗ Hoàn VIP60 GP
-
50 GP
-
41 GP
-
26 GP
-
119 GP
-
VN18 GP
-
14 GP
-
N12 GP
-
LD10 GP
-
10 GP
tham khảo
STT
Tên cuộc
khởi nghĩa
Người
lãnh đạo
Thời gian
Diễn biến chính
Ý nghĩa
1
Khởi nghĩa Trần Tuân
Trần Tuân
cuối năm 1511
- Đóng quân ở Sơn Tây (Hà Nội), nghĩa quân có đến hàng vạn người, đã từng tiến về Từ Liêm, uy hiếp kinh thành Thăng Long.
Các cuộc khởi nghĩa trước sau đều bị dập tắt nhưng đã có ý nghĩa: góp phần thúc đẩy quá trình sụp đổ của nhà Lê diễn ra nhanh chóng.
2
Khởi nghĩa Lê Hy, Trịnh Hưng
Lê Hy, Trịnh Hưng
1512
- Nghĩa quân hoạt động ở Nghệ An, phát triển ra Thanh Hóa
3
Khởi nghĩa Phùng Chương
Phùng Chương
1515
- Nghĩa quân hoạt động ở vùng núi Tam Đảo.
4
Khởi nghĩa của Trần Cảo
Trần Cảo
1516
- Đóng quân ở Đông Triều (Quảng Ninh), còn gọi là “quân ba chỏm”.
- Nghĩa quân 3 lần tấn công Thăng Long, có lần chiếm được kinh thành, vua quan nhà Lê phải chạy vào Thanh Hóa.
5
Khởi nghĩa Nguyễn Dương Hưng
Nguyễn Dương Hưng
1737
- Nổ ra ở Sơn Tây, mở đầu phong trào nông dân ở Đàng Ngoài.
Các cuộc khởi nghĩa trước sau đều thất bại, nhưng ý chí đấu tranh chống áp bức cường quyền đã làm cho cơ đồ họ Trịnh bị lung lay.
6
Khởi nghĩa Lê Duy Mật
Lê Duy Mật
1738 - 1770
- Hoạt động khắp vùng Thanh Hóa, Nghệ An, kéo dài hơn 30 năm.
7
Khởi nghĩa Nguyễn Danh Phương
Nguyễn Danh Phương
1740 - 1751
- Lấy núi Tam Đảo (Vĩnh Phúc) làm căn cứ và lan ra khắp các trấn Sơn Tây, Tuyên Quang.
8
Khởi nghĩa Nguyễn Hữu Cầu
Nguyễn Hữu Cầu
1741 - 1751
- Cuộc khởi nghĩa xuất phát từ Đồ Sơn (Hải Phòng), di chuyển lên Kinh Bắc, uy hiếp Thăng Long rồi xuống Sơn Nam,vào Thanh Hóa, Nghệ An.
- Nghĩa quân lấy khẩu hiệu "lấy của nhà giàu chia cho người nghèo", được dân chúng nhiệt tình hưởng ứng.
9
Khởi nghĩa Hoàng Công Chất
Hoàng Công Chất
1739 - 1769
- Nổ ra ở vùng Sơn Nam, sau một thời gian chuyển lên Tây Bắc, căn cứ chính là vùng Điện Biên.
10
Khởi nghĩa nông dân Tây Sơn
Nguyễn Nhạc, Nguyễn Huệ, Nguyễn Lữ
1771 - 1789
- Đầu năm 1771, ba anh em Nguyễn Nhạc, Nguyễn Huệ, Nguyễn Lữ dựng cờ khởi nghĩa ở Tây Sơn thượng đạo (nay thuộc An Khê, Gia Lai).
- Năm 1777, lật đổ chính quyền phong kiến họ Nguyễn ở Đàng Trong.
- Tháng 1-1785, chiến thắng Rạch Gầm - Xoài Mút, đánh tan 5 vạn quân Xiêm.
- 1786 - 1788, Nguyễn Huệ thu phục Bắc Hà.
- Năm 1789, Quang Trung đại phá quân Thanh.
- Lật đổ chính quyền Nguyễn, Trịnh, Lê, xóa bỏ ranh giới chia cắt đất nước, đặt nền tảng thống nhất quốc gia.
- Đánh tan quân xâm lược Xiêm, Thanh, bảo vệ nền độc lập và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.
11
Khởi nghĩa Phan Bá Vành
Phan Bá Vành
1821 - 1827
- Khởi nghĩa lan khắp Thái Bình, Nam Định, Hải Dương, Quảng Yên. Căn cứ chính ở Trà Lũ (Nam Định), đánh nhau nhiều trận lớn với triều đình.
- Năm 1827, nhà Nguyễn tấn công lớn vào căn cứ Trà Lũ. Cuộc khởi nghĩa thất bại
- Góp phần làm lung lay triều đình nhà Nguyễn.
12
Khởi nghĩa Nông Văn Vân
Nông Văn Vân và một số tù trưởng
1833 - 1835
- Cuộc khởi nghĩa lan rộng khắp Việt Bắc và một số làng người Mường, người Việt ở trung du.
- Hai lần đẩy lùi cuộc càn quét lớn của triều đình.
- Lần thứ ba, quân triều đình tấn công dữ dội, cuộc khởi nghĩa bị dập tắt.
13
Khởi nghĩa Lê Văn Khôi
Lê Văn Khôi
1833 - 1835
- Tháng 6 - 1833, Lê Văn Khôi chiếm thành Phiên An, tự xưng Bình Nam Đại nguyên soái.
- Cả 6 tình Nam Kì đều theo ông khởi nghĩa.
- Tướng Thái Công Triều làm phản, đầu hàng triều đình, Lê Văn Khôi bị cô lập, lâm bệnh qua đời.
- Nghĩa quân bị đàn áp khốc liệt.
14
Khởi nghĩa Cao Bá Quát
Cao Bá Quát
1854 - 1856
- Tập hợp nông dân và các dân tộc miền trung du nổi dậy ở Hà Nội.
- Năm 1855, Cao Bá Quát hi sinh.
- Nghĩa quân tiếp tục chiến đấu đến cuối năm 1856 thì bị dập tắt.
cảm ơn bạn