Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Gợi ý làm bài
a) Vẽ biếu đồ
- Xử lí số liệu:
+ Tính cơ cấu:
(Đơn vị: %)
+ Tính bán kính đường tròn (r1990, r2011):
r 1990 = 1 , 0
r 2011 = 14363 , 5 9040 , 0 = 1 , 26
- Vẽ:
Biểu đồ thê hiện cờ cấu diện tích gieo trồng các nhóm cây của nước ta, năm 1990 và năm 2011
b) Nhận xét
Giai đoạn 1990- 2011:
- Về quy mô: Tổng diện tích và diện tích các nhóm cây trồng đều tăng, nhưng tốc độ tăng có sự khác nhau.
+ Tổng diện tích gieo trồng tăng từ 9040,0 nghìn ha (năm 1990) lên 14363,5 nghìn ha (năm 2011), tăng 5323,5 nghìn ha (tăng gấp 1,59 lần).
+ Diện tích cây lương thực có hạt tăng lừ 6476,9 nghìn ha (năm 1990) lên 8777,6 nghìn ha (năm 2011), tăng 2300,7 nghìn ha (lăng gâp 1,36 lần).
+ Diện tích cây công nghiệp tăng từ 1199,3 nghìn ha (năm 1990) lên 2867,8 nghìn ha (năm 2011), tăng 1668,5 nghìn ha (tăng gấp 2,39 lần).
+ Diện tích cây thực phẩm, cây ăn quả, cây khác tăng từ 1363,8 nghìn ha (năm 1990) lên 2718,1 nghìn ha (năm 2011), tăng 1354,3 nghìn ha (tăng gấp 1,99 lần).
- Về cơ cấu:
+ Cây lương thực chiếm tỉ trọng cao nhất trong cơ cấu và có xu hướng giảm từ 71,6% (năm 1990) xuống còn 61,1% (năm 2011), giảm 10,5%.
+ Tỉ trọng cây công nghiệp tăng lừ 13,3% (năm 1990) lên 20,0% (năm 2011), tăng 6,7%.
+ Tỉ trọng cây thực phẩm, cây ăn quả, cây khác tăng từ 15,1% (năm 1990) lên 18,9% (năm 2011), tăng 3,8%.
Gợi ý làm bài
a) Vẽ biểu đồ
- Xử lí số liệu:
Cơ cấu diện tích lúa cả năm phân theo mùa vụ ở nước ta năm 1990 và năm 2010 (%)
- Tính bán kính đường tròn ( r 1990 , r 2010 )
+ Cho r 1990 = 1 , 0 đvbk
+ r 2010 = 7489 , 4 6042 , 8 = 1 , 11 đvbk
- Vẽ:
Biểu đồ thể hiện cơ cấu diện tích lúa phân theo mùa vụ ở nước ta năm 1990 và năm 2010
Trong giai đoạn 1990 - 2010, cơ cấu diện tích lúa phân theo mùa vụ ở nước ta có sự thay đổi khá rõ rệt:
- Tỉ trọng diện tích lúa đông xuân tăng (từ 34,3% năm 1990 lên 41,2% năm 2010, tăng 6,9%) và hiện chiếm tỉ trọng cao nhất trong cơ cấu. Nguyên nhân là do vụ đông xuân tránh được thời kì mưa bão, ít sâu bệnh, ngắn ngày, năng suất khá ổn định, chi phí sản xuất lại thấp.
- Tỉ trọng diện tích lúa mùa từ chỗ chiếm vị trí cao nhất trong cơ cấu năm 1990 (45,6%), đến năm 2010 giảm mạnh và trở thành vụ lúa có tỉ trọng diện tích nhỏ nhất (26,3%). Nguyên nhân do đây là vụ có nhiều bất lợi nhất về thời tiết. Ở miền Bắc và miền Trung thường trùng với mùa mưa bão, còn ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long lại chịu ảnh hưởng bởi lũ ở sông Mê Công. Do độ ẩm cao, nên sâu bệnh phát triển mạnh. Do đó, đây là vụ cho năng suất thấp nhất trong ba vụ lúa ở nước ta.
Tỉ trọng diện tích lúa hè thu tăng khá nhanh, từ 20,1% (năm 1990) lên 32,5% (năm 2010), tăng 12,4%. Nguyên nhân là do đây là vụ lúa ngắn ngày, năng suất khá cao và một điều cũng do phần lớn diện tích lúa mùa sớm, năng suất thấp ở Đồng bằng sông Cửu Long được chuyển sang làm vụ hè thu.
a) Vẽ biểu đồ
-Xử lí số liệu
Cơ cấu diện tích gieo trồng cao su của Đông Nam Bộ so với cả nước, giai đoạn 1990- 2010. (Đơn vị: %)
- Vẽ:
Biểu đồ thể hiện cơ cấu diện tích gieo trồng cao su của Đông Nam Bộ so với cả nước, giai đoạn 1990 - 2010
b) Nhận xét và giải thích
*Nhận xét
Tỉ trọng diện tích gieo trồng cao su ở Đông Nam Bộ tăng mạnh trong giai đoạn 1990 - 1995, sau đó giảm dần và hiện vẫn chiếm tỉ trọng lớn nhất trong cơ cấu diện tích gieo trồng cao su cả nước (dẫn chứng).
*Giải thích
Đông Nam Bộ chiếm tỉ trọng lớn nhất trong cơ cấu diện tích gieo trồng cao su cả nước là do có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển:
-Địa hình bán bình nguyên khá bằng phẳng
-Đất xám trên phù sa cổ, đất đỏ badan, phân bố tập trung, thuận lợi cho việc thành lập các vùng chuyên canh cao su quy mô lớn
-Khí hậu cận xích đạo nóng quanh năm; nguồn nước tưới phong phú
-Nguồn lao động dồi dào, có nhiều kinh nghiệm sản xuất cao su
-Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ cho trồng và chế biên cao su phát triển mạnh. Đã có các nhà máy chế biên các sản phẩm từ mũ cao su cùng với đội ngũ công nhân lành nghề
-Được thừa hưởng các đồn điền cao su từ thời Pháp thuộc
-Đường lối chính sách phát triển cây cao su; thu hút nhiều vốn đầu tư,.
-Những năm gần dây do biến động của thị trường tiêu thụ đã làm cho diện tích cao su cũng biến động theo
Dựa vào kĩ năng nhận diện biểu đồ, biểu đồ thích hợp nhất thể hiện quy mô và cơ cấu trong 2 năm là biểu đồ tròn, có bán kính khác nhau
=> để thể hiện quy mô diện tích lúa và cơ cấu của nó phân theo mùa vụ năm 2005 và năm 2016, biểu đồ tròn là thích hợp nhất
=> Chọn đáp án A
Đáp án: B
Xác định từ khóa: yêu cầu thể hiện “quy mô và cơ cấu”. Áp dụng phương pháp nhận dạng biểu đồ tròn ⇒ Để thể hiện hiện quy mô và cơ cấu cây công nghiệp lâu năm của cả nước, Trung du miền núi Bắc Bộ và Tây Nguyên, biểu đồ thích hợp nhất là biểu đồ tròn.
Gợi ý làm bài
a) Vẽ biểu đồ
- Xử lí số liệu:
+ Tính cơ cấu:
Cơ cấu diện tích gieo trồng lúa nước ta phân theo vùng
(Đơn vị: %)
+ Tính bán kính đường tròn ( r | 966 , r 2 ( ) i | ) :
r 1996 = 1 , 0 r 2011 = 7655 7044 = 1 , 05
-Vẽ:
Biểu đồ thế hiện quy mô, cơ cấu diện tích gieo trồng lúa nước ta năm 1996 và năm 2011
b) Nhận xét và giải thích
* Nhận xét
- So với năm 1996, diện tích gieo trồng lúa năm 2011 tăng 651 nghìn ha (tăng gấp 1,09 lần).
- Từ năm 1996 đến năm 2011, cơ cấu diện tích gieo trồng lúa phân theo vùng của nước ta có sự thay đổi:
+ Tỉ trọng diện tích lúa vùng Đồng bằng sông Hồng giảm 1,8% .
+ Tỉ trọng diện tích lúa vùng Đồng bằng sông Cửu Long tăng 4,3%.
+ Tỉ trọng diện tích lúa các vùng khác giảm 2,5%.
* Giải thích
- Diện lích gieo trồng lúa tăng do nước ta thực hiện tăng vụ, thâm canh, mở rộng diện tích đất trồng lúa.
- Cơ cấu thay đổi do:
+ Tiềm năng đất đai, khí hậu,... khác nhau giữa các vùng.
+ Các nhân tố khác (thay đổi cơ cấu sử dụng đất, cơ cấu nông nghiệp,...).