Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Chọn B.
Thân cao di hợp 2 cặp gen lai phân tích
=> Đời con : 3 thấp : 1 cao
Do đó, tính trạng chiều cao thân tuân theo quy luật di truyền tương tác bổ trợ tỷ lệ 9:7
Cây thân cao: A-B-
Các cây còn lại là thân thấp
Cây thân thấp đồng hợp lặn : aabb
P1: AABB x aabb
=> con 100% cao
P2: AaBB (hoặc AABb) x aabb
=> con 1 cao : 1 thấp
P3: AaBb x aabb
=> con 3 thấp : 1 cao
Đáp án A
Có 2 phát biểu đúng, đó là II và IV. → Đáp án A.
- F1 của 2 phép lai đều có 100% thân cao → thân cao (A) trội hoàn toàn so với thân thấp (a); P đều thuần chủng AA × aa → F1 100%Aa.
- Ở phép lai 1, F1 có 100% cây hoa đỏ giống cây làm mẹ.
Ở phép lai 2, F1 có 100% cây hoa trắng giống cây làm mẹ.
→ Màu sắc hoa do gen nằm trong tế bào chất quy định. Giả sử B quy định hoa có màu đỏ; alen b quy định hoa màu trắng.
→ Kiểu gen F1 của phép lai 1 là AaB; Kiểu gen F1 của phép lai 2 là Aab.
I sai. Nếu cho F1 của phép lai 1 giao phối ngẫu nhiên sẽ thu được đời con 100% hoa đỏ.
II đúng. Nếu cho F1 (Aab) của phép lai 2 giao phối ngẫu nhiên sẽ thu được đời con có tỉ lệ 3 cây thân cao, hoa trắng : 1 cây thân thấp, hoa trắng. → Cây thân thấp, hoa trắng chiếm 25%.
III sai. Nếu cho cây F1 của phép lai 1 thụ phấn cho cây F1 của phép lai 2 sẽ thu được đời con 100% hoa trắng.
IV đúng. Vì nếu F1 là ♀ AaB × ♂Aab → F2 sẽ có tỉ lệ 1/4AAB : 2/4AaB : 1/4aaB.
Cây thân cao, hoa đỏ chiếm 75%.
Chọn đáp án B.
Có 4 trường hợp: (I), (II), (III), (IV).
Hai cây thân cao, hoa đỏ có thể có các trường hợp sau:
- Cả hai cây đều có kiểu gen AABB.
à Đời F1 có 100% thân cao, hoa đỏ à (I) đúng.
- 1 cây AABB, 1 cây AaBB.
à Đời F1 có 7 cây thân cao, hoa đỏ : 1 thấp, đỏ à (III) đúng.
- 1 cây AABB, 1 cây AABb.
à Đời F1 có 7 cây thân cao, hoa đỏ : 1 cao, trắng à (II) đúng.
- 1 cây AABb, 1 cây AaBB.
à Đời F1 có 6 cây thân cao, hoa đỏ : 1 cây thân cao, hoa trắng: 1 cây thân thấp, hoa đỏ.
- 2 cây AABb.
à Đời F1 có 3 cây thân cao, hoa đỏ : 1 cây thân cao, hoa trắng à (IV) đúng.
- 2 cây AaBB.
à Đời F1 có 3 cây thân cao, hoa đỏ: 1 cây thân thấp, hoa đỏ.
Đáp án : B
Xét phép lai cây hoa đỏ, thân cao giao phấn với cây hoa trắng, thân thấp
=> 50% cây hoa đỏ, thân cao; 25% cây hoa đỏ, thân thấp; 25% cây hoa trắng, thân thấp
Đỏ : trắng = 3 : 1 => Tính trạng do hai gen không alen tương tác với nhau quy định
A-B = aaB- = A-bb = đỏ ; aabb = trắng => Phép lai Bb Dd x bb dd
Thấp : cao = 1 : 1 = > Dd x dd
Ta có tỉ lệ tích kiểu hình chung của hai phép lai có : (3 đỏ : 1 trắng )(1 thấp: 1 cao) ≠ với tỉ lệ đề bài
=> D liên kết với B hoặc A
Xét phép lai F1 với cây khác
Thân cao : thân thấp = 1 :1 => Dd x dd
Hoa đỏ : hoa trắng = 15 : 1 = > 16 kiểu tổ hợp .
Tính trạng hoa trắng : bbdd = 1 16 = 1 4 bd x 1 4 bd => AaBbx Aa Bb
Vậy các phép lai thỏa mãn là :
(Aa,Dd )Bb x (Aa,dd )Bb n hoặc (Bb,Dd )Aa x (Bb,dd )Aa
Đáp án C
Xét riêng từng cặp tính trạng ta có:
Hoa đỏ x hoa trắng → 3 hoa đỏ : 1 hoa trắng mà cây hoa trắng có kiểu gen đồng hợp lặn => Tính trạng di truyền theo quy luật tương tác cộng gộp tỉ lệ 15 : 1.
Quy ước: aabb: hoa trắng, các kiểu gen còn lại quy định hoa đỏ.
Thân cao x thân thấp → 1 thân cao : 1 thân thấp => Tính trạng di truyền theo quy luật phân li.
Quy ước: D_ thân cao; dd thân thấp.
Tính tỉ lệ phân li riêng của 2 tính trạng là: 3:1) x 1:1) lớn hơn tỉ lệ phân li kiểu hình 2:1:1 => Một trong 2 gen A hoặc B liên kết hoàn toàn với gen D.
Có tạo ra tính trạng thân thấp, hoa trắng (aabbdd) nên có sinh ra giao tử abd (hoặc adb) => F1 có kiểu gen là Aa BD/bd hoặc AD/ad Bb.
Tỉ lệ phân li kiểu hình của F2 là: 8 thân cao, hoa đỏ : 7 thân thấp, hoa đỏ: 1 thân thấp, hoa trắng.
Nếu F1 có kiểu gen Aa BD/bd thì để cho ra tỉ lệ trên cây khác có kiểu gen là Aa Bd/bd.
Nếu F1 có kiểu gen AD/ad Bb thì để cho ra tỉ lệ trên cây khác có kiểu gen là Ad/ad Bb
Đáp án B.
+ Fa có tỉ lệ 3 thân thấp : 1 thân cao ® Có 4 tổ hợp giao tử ® Cây F1 cho 4 loại giao tử vì cây thân thấp ở (P) đồng hợp lặn ® Cây F1 dị hợp 2 cặp gen và quy định 1 tính trạng chiều cao cây ® Tương tác của 2 gen không alen.
(Nếu bạn nào có kinh nghiệm thì đoán luôn là tương tác gen chứ không cần lí luận như trên).
+ F1 lai với cây thân thấp
P
:
A
a
B
b
x
a
a
b
b
® Fa: 1A-B- : cao
1A-bb : thấp
1aaB- : thấp
1aabb : thấp
® Tương tác bổ sung kiểu 9 : 7
(1) Sai.
(2) Đúng. Kiểu gen của các cây thân cao ở Fa là AaBb.
(3) Sai. Tỉ lện thân cao là:
(
1
A
a
b
b
:
1
a
a
B
b
:
1
a
a
b
b
)
x
(
1
A
a
b
b
:
1
a
a
B
b
:
1
a
a
b
b
)
→
(
1
A
a
b
b
:
1
a
a
B
b
:
1
a
a
b
b
)
2
→
A
-
B
-
=
1
18
=
5
,
5
%
(4) Đúng. Các kiểu gen Aabb, aaBb, aabb tự thụ đều không tạo ra được A-B- (thân cao).
Đáp án B
A: cao trội; a: thấp
B: quả tròn; b: quả bầu dục
Xét phép lai 1:
Cao/thấp = 3/1 à Aa x Aa
Tròn/bầu dục = 1/1 à Bb x bb
Xét phép lai 2:
Cao/thấp = 1/1 à Aa x aa
Tròn/bầu dục = 3/1 à Bb x Bb
à cây Q có KG: AaBb
Cây số 1: Aabb, cây số 2 aaBb
Phép lai 1 có thấp, bầu dục = 15% = aabb = 30% ab x 50% ab à KG của Q: AB/ab với f = 40%
Phép lai 1: AB/ab x Ab/ab
Phép lai 2: AB/ab x aB/ab
I. Cây Q lai phân tích sẽ thu được đời con có 30% cây thấp, quả bầu dục. à đúng, AB/ab x ab/ab à aabb = 30%
II. Trong số các cây thân cao, quả tròn của đời con ở phép lai thứ nhất, cây dị hợp 2 cặp gen chiếm tỉ lệ 62,5%. à đúng, cao, tròn = 40%; AaBb = 0,3 x 0,5 + 0,2 x 0,5 = 0,25 à tỉ lệ cây dị hợp 2 cặp gen trong số các cây cao, tròn = 25/40 = 62,5%
III. Ở đời con của phép lai 2 có 7 loại kiểu gen, trong đó có 3 kiểu gen quy định kiểu hình thân cao, quả tròn. à đúng, AB/ab x aB/ab, tổng số KG = 7, các KG quy đinh cao, tròn là AB/ab, AB/aB, Ab/aB
IV. Nếu cho cây thứ nhất giao phấn với cây thứ 2 thì đời con có tỉ lệ kiểu hình 1 : 1 : 1 : 1. à đúng, Ab/ab x aB/ab à Ab/aB: Ab/ab: aB/ab: ab/ab à tỉ lệ KH: 1: 1: 1: 1.
Đáp án C
Cả 4 phát biểu đúng. → Đáp án C.
- Ở phép lai thứ nhất, đời con có cao : thấp = 15 : 5 = 3:1. → P là Aa × Aa. Quả tròn : quả bầu dục = 10 : 10 = 1:1 → P là Bb × bb. → Ở thế hệ P có một cây dị hợp 2 cặp gen; cây còn lại dị hợp 1 cặp gen.
- Ở phép lai thứ hai, đời con có cao : thấp = 10 : 10 = 1:1. → P là Aa × aa. Quả tròn : quả bầu dục = 15 : 5 = 3:1 → P là Bb × Bb. → Ở thế hệ P có một cây dị hợp 2 cặp gen; cây còn lại dị hợp 1 cặp gen.
- Như vậy, cây Q phải là cây dị hợp 2 cặp gen (vì cả 2 phép lai, đều có 1 cây ở thế hệ bố mẹ dị hợp 2 cặp gen).
- Ở đời con của phép lai 1, cây thấp, quả bầu dục (ab/ab) chiếm tỉ lệ = 3/20 = 0,15. → 0,15 a b a b = 0,5ab ×0,3ab.
Như vậy, giao tử ab = 0,3 thì đây là giao tử liên kết nên kiểu gen cây Q phải là A B a b , tần số hoán vị gen = 40%.
Vì cây là A B a b và tần số hoán vị 40% cho nên sẽ cho giao tử ab = 0,3. Do đó, khi lai phân tích thì đời con sẽ có 30% cây thấp, quả bầu dục. → I đúng.
- Ở phép lai 1: A B a b × A b a b sẽ sinh ra đời con có số cây dị hợp 2 cặp gen ( A B a b + A b a B ) chiếm tỉ lệ = 0,3×0,5 + 0,2×0,5 = 0,25.
→ Trong số các cây thân cao, quả tròn của đời con ở phép lai thứ nhất, cây dị hợp 2 cặp gen chiếm tỉ lệ = 0 , 25 8 / 20 = 62,5%. → II đúng.
- Phép lai 2 có sơ đồ lai là A B a b × a B a b và có hoán vị gen nên đời con có 7 kiểu gen, trong đó có 3 kiểu gẹn quy định kiểu hình A-B-. → III đúng.
- Cây thứ nhất lai với cây thứ 2: A b a b × a B a b thì đời con có tỉ lệ 1:1:1:1.
Đáp án: D
Hướng dẫn: Ở F2 ta có hoa đỏ : hoa trắng = 15 : 1 => Tính trạng do 2 gen cùng tác động cộng gộp quy định, aabb quy định hoa trắng, các kiểu gen còn lại quy định hoa đỏ.
Phép lai phân tích cây F1 cho ra tỉ lệ kiểu hình 2 hoa đỏ, thân cao : 1 hoa đỏ thân thấp : 1 hoa trắng thân thấp thì phép lai này có thể là: Aa BD//bd x aa bd//bd hoặc AD//ad Bb x ad//ad bb. Ở F2 tỉ lệ phân li kiểu hình là 1 thân cao : 1 thân thấp => Cơ thể khác đem lai có cặp gen về chiều cao thân là dd.
Ta có thể loại phép lai 1, 2, 4
Chỉ còn phép lai 3.
Ta thấy 1 phép lai này đều thỏa mãn.
Đáp án C
Cho cây thân cao lai phân tích với cơ thể mang hai cặp gen lặn đời con thu được 75% cây thân thấp : 25% cây thân cao
→ Tính trạng chiều cao thân tuân theo quy luật tương tác gen kiểu bổ sung 9 : 7.
Quy ước: A-B-: Cao, A-bb + aaB- + aabb: thấp.
Cây cao bất kì có thể có kiểu gen: AABB, AABb, AaBB, AaBb.
Cây thấp bất kì có thể có kiểu gen: AAbb, aaBB, Aabb, aaBb, aabb.
Khi đó: Phép lai: AABB với bất kì cây thân thấp nào thì đời sau cho 100% cao.
Phép lai: AABb x AAbb → 1 cao : 1 thấp.
AABb x aaBB → 100% cao
AABb x Aabb → 1 cao : 1 thấp
AABb x aaBb → 3 cao : 1 thấp
AABb x aabb → 1 cao : 1 thấp
Tương tự với cơ thể AaBb x các cây thân thấp sẽ cho tỉ lệ kiểu hình: 100% cao, 1 cao : 1 thấp, 3 cao : 1 thấp.
AaBb x AAbb → 1 cao : 1 thấp
AaBb x aaBB → 1 cao : 1 thấp
AaBb x Aabb → 3 cao : 5 thấp
AaBb x aaBb → 3 cao : 5 thấp
AaBb x aabb → 1 cao : 3 thấp
Vậy các kiểu hình có thể thu được là: 1, 3, 4, 5, 7