Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
was very keen on = loved (yêu thích)
offered = gave (cho)
to earn money for = get paid for (kiếm tiền)
a disadvantage = The only problem (bất lợi)
1. Question 5 is about the whole text.
(Câu 5 là hỏi về cả bài.)
Question 1 - Newspapers often express the same opinion.
(Câu 1 - Các tờ báo đều thể hiện quan điểm chung như vậy.)
Question 2 - Combat games, for example, teach players to think in three dimensions.
(Câu 2 - Ví dụ, trò chơi đối kháng, dạy người chơi cách suy nghĩ ở không gian 3 chiều.)
Question 3 - In 2013, research showed that children who play role-playing games get better grades at school than those who don't play them.
(Câu 3 - Vào năm 2013, nghiên cứu cho thấy những trẻ em chơi các trò chơi nhập vai đạt điểm số tốt hơn những trẻ khôn chơi.)
Question 4 - The report also says that video games teach children how to react well to failure because players continually fail and try again.
(Câu 4 - Báo cáo cũng nói rằng trò chơi điện tử dạy trẻ em cách phản ứng với thất bại vì người chơi liên tục tua và thử lại.)
1. Hilary said that she didn’t like the taste of coffee, so she couldn’t drink a lot.
(Hilary nói rằng cô ấy không thích mùi vị của cà phê, vì vậy cô ấy không thể uống nhiều.)
2. Kevin first saw baby turtle at a turtle sanctuary.
(Lần đầu tiên Kevin nhìn thấy rùa con tại khu bảo tồn rùa.)
3. Kevin saw loads of multicolored fish but he didn’t catch them.
(Kevin nhìn thấy vô số cá nhiều màu nhưng anh không bắt.)
4. Terry lost in the jungle because he chased a monkey which ran away with his sunglasses.
(Terry đã bị lạc trong rừng vì anh ta đuổi theo một con khỉ, nó đã bỏ chạy cùng chiếc kính râm của anh ta.)
The text is about a girl who can’t feel pain. (Bài đọc nói về một cô gái không thể cảm nhận cơn đau.)
Tạm dịch:
Một trăm năm trước, mỗi thang máy có một người điều khiển để dừng thang máy tại các tầng khác nhau, và mở và đóng cửa. Công việc đó bây giờ không còn tồn tại nữa vì thang máy bây giờ đã trở nên tự động. Những công việc nào mà người ta làm ngày nay sẽ biến mất vì công nghệ? Hầu hết mọi người đặng kí du lịch trực tuyến. Nếu xu hướng này tiếp tục thì các đại lý du lịch có vẻ như sẽ trở nên không cần thiết. Quầy tính tiền tự phục tụ tại các siêu thị đang trở nên phổ biến, và tương tự với các trạm thu phí trên đường cao tốc. Nhiều người bây giờ đọc báo trực tuyến. Nếu báo giấy biến mất hoàn toàn, chúng ta cũng không cần các quầy báo nữa. Và điều gì sẽ xảy ra nếu như mọi người học trực tuyến thay vì trong một lớp học? Giáo viên cũng sẽ biến mất luôn!
travel agents (đại lý du lịch), newsagents (quầy báo), teachers (giáo viên)
In my opinion, student 2 follows the strategy better.
(Theo em, học sinh 2 tuân thủ chiến lược nghe tốt hơn.)
Bài nghe:
1.
Teacher: Please describe the photo.
Student 1: Well, on the left, there are some trees. And in the centre, there's a woman walking along. She's hiking somewhere - it looks like a forest. She's holding a pole in each hand and she's wearing a rucksack, I think. At the bottom of the picture, you can see that it's a really muddy path. But the woman doesn't look worried. She seems to be having a good time.
Teacher: Thank you.
2.
Teacher: Please describe the photo.
Student 2: The photo shows five people in a dinghy. They're white-water rafting on a river. In the top left corner of the photo, there is a man leaning out of the boat. In the foreground, there's a lot of water. The man at the back of the dinghy is trying to guide the dinghy with his paddle. The other four people aren't helping very much. It looks as if they're new to it. They're all wearing the same life jackets and helmets. I imagine they're doing this as a holiday activity.
Teacher: Thank you.
Tạm dịch:
1.
Giáo viên: Em hãy mô tả bức ảnh nhé.
Học sinh 1: Vâng ạ, bên trái, có một số cây. Và ở trung tâm, có một người phụ nữ đi cùng. Cô ấy đang đi bộ đường dài ở đâu đó - nó trông giống như một khu rừng. Em nghĩ rằng cô ấy đang cầm một cái gậy trong tay và cô ấy đang đeo một cái ba lô. Ở dưới cùng của bức ảnh, có thể thấy rằng đó là một con đường thực sự lầy lội. Nhưng người phụ nữ trông không hề lo lắng. Cô ấy có vẻ đang có một khoảng thời gian vui vẻ.
Giáo viên: Cảm ơn em.
2.
Giáo viên: Em hãy mô tả bức ảnh nhé.
Học sinh 2: Bức ảnh chụp năm người trên một chiếc xuồng ba lá. Họ đang đi bè trên dòng nước trắng. Ở góc trên cùng bên trái của bức ảnh, có một người đàn ông đang nghiêng mình ra khỏi thuyền. Ở phía trước, có rất nhiều nước. Người đàn ông ở phía sau chiếc xuồng ba lá đang cố gắng hướng dẫn chiếc xuồng ba lá bằng mái chèo của mình. Bốn người còn lại không giúp được gì nhiều. Có vẻ như họ mới làm quen với nó. Tất cả đều mặc áo phao và mũ bảo hiểm giống nhau. Em tưởng tượng họ đang làm điều này như một hoạt động trong kỳ nghỉ.
Giáo viên: Cảm ơn em.
When you do a task with gapped sentences in a narrative text, look carefully at the sentence before each gap and think about what is likely to happen next. Then look at the options and see which of the sentences matches your ideas. Finally, check that the text reads smoothly with your chosen sentence in place.
(Khi bạn làm bài điền câu vào chỗ trống trong một bài văn tự sự, cẩn thận nhìn vào câu trước của mỗi chỗ trống và suy nghĩ xem điều gì sẽ xảy ra tiếp theo.)