K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

29 tháng 11

Virus là một loại ký sinh trùng nhỏ không thể tự sinh sản. Tuy nhiên, một khi virus lây nhiễm vào một tế bào nhạy cảm, nó có thể điều khiển bộ máy tế bào tạo ra nhiều virus hơn. Hầu hết các virus có RNA và DNA là vật liệu di truyền của chúng. Acid nucleic có thể là chuỗi đơn hoặc chuỗi kép. Toàn bộ hạt virus truyền nhiễm được gọi là virion, bao gồm acid nucleic và vỏ ngoài của protein.

29 tháng 11

Virus là dạng sống rất nhỏ, ko có cấu tạo tế bào, chỉ có thể nhân lên trong tế bào của sinh vật sống 

25 tháng 11
Cách sử dụng kính hiển vi để quan sát tế bào:

Để quan sát tế bào dưới kính hiển vi, cần thực hiện theo các bước cơ bản sau:

  1. Chuẩn bị kính hiển vi:

    • Đảm bảo kính hiển vi sạch sẽ, các thấu kính không có bụi bẩn.
    • Kiểm tra nguồn sáng (đèn chiếu sáng) và các điều chỉnh về ánh sáng.
    • Đặt kính hiển vi trên một mặt phẳng ổn định.
  2. Lắp mẫu lên bàn kính:

    • Đặt tiêu bản (mẫu vật) lên bàn kính của kính hiển vi. Sử dụng kẹp tiêu bản để cố định mẫu.
  3. Chỉnh tiêu cự (focus):

    • Bắt đầu với độ phóng đại thấp nhất (thường là 4x hoặc 10x) để dễ dàng quan sát và xác định vị trí của tế bào.
    • Dùng điều chỉnh tiêu cự thô (coarse focus) để đưa tiêu bản vào khoảng nhìn thấy.
    • Sau đó, dùng điều chỉnh tiêu cự tinh (fine focus) để làm sắc nét hình ảnh.
  4. Chuyển sang độ phóng đại cao hơn:

    • Khi đã quan sát rõ hình ảnh ở độ phóng đại thấp, bạn có thể chuyển sang độ phóng đại cao hơn (40x, 100x) để quan sát chi tiết hơn về cấu trúc tế bào.
  5. Quan sát và ghi chép:

    • Quan sát các bộ phận của tế bào như màng tế bào, nhân, tế bào chất, lục lạp (nếu là tế bào thực vật) hoặc các cấu trúc khác.
    • Ghi chép hoặc vẽ lại những gì bạn quan sát được.
Các bước làm tiêu bản tạm thời để quan sát tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực:
  1. Chuẩn bị tiêu bản:

    • Lấy một mảnh mẫu vật cần quan sát (ví dụ như mẫu tế bào thực vật, mô động vật, vi khuẩn hoặc tảo).
    • Nếu quan sát tế bào nhân thực, bạn có thể dùng tế bào lá cây, tế bào niêm mạc miệng, v.v. Nếu là tế bào nhân sơ, có thể dùng mẫu vi khuẩn.
  2. Cắt và đặt mẫu lên kính:

    • Dùng một chiếc kim hoặc nhíp để cắt một mảnh nhỏ của mẫu và đặt nó lên kính hiển vi (kính slide).
  3. Thêm dung dịch nhuộm (nếu cần thiết):

    • Nếu cần, bạn có thể nhỏ một vài giọt dung dịch nhuộm (ví dụ như methylene blue, iodine hoặc safranin) lên mẫu để nhuộm cấu trúc tế bào, giúp chúng dễ dàng quan sát hơn dưới kính hiển vi.
    • Để dung dịch nhuộm lan đều trên mẫu.
  4. Đặt một tấm kính phủ lên mẫu:

    • Đặt một tấm kính phủ (cover slip) lên trên mẫu đã nhuộm, tránh tạo bọt khí giữa kính và mẫu. Dùng kim để nhẹ nhàng nhấn kính phủ xuống.
  5. Quan sát dưới kính hiển vi:

    • Đặt tiêu bản lên bàn kính của kính hiển vi và bắt đầu quan sát như đã hướng dẫn ở trên.
Lưu ý khi quan sát:
  • Đảm bảo kính hiển vi được sử dụng đúng cách để tránh hư hỏng hoặc làm xê dịch mẫu.
  • Khi làm tiêu bản tạm thời, nếu mẫu cần thời gian dài để quan sát, bạn có thể nhỏ thêm dung dịch bảo quản như nước hoặc dung dịch đệm để giữ mẫu lâu hơn.

Thông qua các bước trên, bạn có thể quan sát và nghiên cứu các tế bào nhân sơ và nhân thực một cách hiệu quả.

12 tháng 11

Olm chào em, Để sử dụng học liệu môn sinh học lớp 8 em làm theo hướng dẫn sau nhé.

Bước 1: Từ trang chủ em chọn học bài - chọn lớp 8 - chọn môn sinh học. Trong đó có tất cả các bài giảng, cũng như toàn bộ bài luyện tập, bài nâng cao ở đó em nhé. Cảm ơn em đã lựa chọn gói vip và đồng hành cùng Olm. Chúc em học tập hiệu quả và vui vẻ cùng Olm. 

12 tháng 11

A nhé

 

7 tháng 11

Vì ở trẻ nhỏ cơ vân bóng đái phát triển chưa hoàn chỉnh nên khi lượng nước tiểu nhiều gây căng bóng đái, sẽ có luồng xung thần kinh gây co cơ bóng đái và mở cơ trơn ống đái để thải nước tiểu.

Ở người lớn phía dưới vòng cơ trơn của ống đái còn có vòng cơ văn đã phát triển hoàn thiện , cơ này có khả năng co rút tự ý. Chính vì thế ngời lớn có thể cho nước tiểu ra ngoài theo ý muốn

7 tháng 11

Ủa Nhưng mà cái nè là táo bón mà có phải đi ngoài đâu nhỉ

 

CN
Cô Ngọc Anh
Giáo viên VIP
5 tháng 11

Phân tử DNA có 2 mạch kép nên khi cắt đôi sẽ có 2 cách cắt:

- Nếu cắt theo chiều dọc (tức chúng cắt đứt các liên kết hydrogen và chia phân tử DNA thành 2 mạch đơn) phân tử thì mỗi nửa sẽ mang 1 mạch đơn nên số nucleotide 4 loại A, T, G, C có thể bằng nhau hoặc không bằng nhau tùy vào mỗi loại phân tử DNA.

- Nếu cắt theo chiều ngang (tức chúng cắt đứt các liên kết phosphodiester - LK cộng hóa trị trên mạch polynucleotide) phân tử thì mỗi nửa sẽ mang cả 2 mạch đơn. Do DNA cấu tạo theo nguyên tắc bổ sung nên ở mỗi nửa, số nu loại A luôn bằng T và G luôn bằng C.

Từ những thông tin trên, suy ra enzyme K cắt theo kiểu phá vỡ liên kết hydrogen còn enzyme H cắt theo kiểu phá vỡ liên kết phosphodiester trên cùng 1 mạch.

CN
Cô Ngọc Anh
Giáo viên VIP
5 tháng 11

Mục đích của việc ăn là để cung cấp nguồn năng lượng dưới dạng các hợp chất hữu cơ (carbohydrate, protein,...) cho cơ thể. Các chất này khi đi vào cơ thể sẽ được hệ tiêu hóa và các bào quan trong tế bào phân giải để tạo ra ATP - năng lượng cho não bộ, các hệ cơ quan hoạt động. Khi đói là cơ thể thiếu năng lượng nên cơ thể sẽ mệt mỏi, không muốn hoạt động.

4 tháng 11

Dưới đây là các câu trả lời cho từng câu hỏi của bạn:

### 1. Định nghĩa trao đổi chất và chuyển hóa các chất trong tế bào

**Trao đổi chất** là quá trình diễn ra trong tế bào, trong đó các chất dinh dưỡng được hấp thụ, chuyển hóa thành năng lượng và sản phẩm cần thiết cho sự sống, đồng thời thải ra các chất cặn bã.

**Chuyển hóa các chất** là quá trình biến đổi hóa học các chất dinh dưỡng trong tế bào, bao gồm hai quá trình chính: đồng hóa (tạo ra các hợp chất phức tạp từ các chất đơn giản, như tổng hợp protein) và dị hóa (phân giải các hợp chất phức tạp thành các chất đơn giản để giải phóng năng lượng, như phân giải glucose).

**Ví dụ minh họa**: Khi ăn một bữa ăn, cơ thể sẽ hấp thụ glucose. Glucose được tế bào sử dụng trong quá trình hô hấp tế bào để tạo ra năng lượng (ATP), đồng thời các sản phẩm phụ như carbon dioxide và nước được thải ra.

### 2. Tốc độ trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng ở vận động viên

**Giải thích**: Khi một vận động viên ở trạng thái nghỉ ngơi, cơ thể cần ít năng lượng hơn để duy trì các chức năng cơ bản như hô hấp và tuần hoàn. Tuy nhiên, khi thi đấu, nhu cầu năng lượng tăng cao để cung cấp cho cơ bắp hoạt động. Do đó, tốc độ trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng sẽ cao hơn ở trạng thái thi đấu để đáp ứng nhu cầu năng lượng cho các hoạt động thể chất. Quá trình này đòi hỏi cơ thể phải phân giải các chất dinh dưỡng như glucose và fatty acids nhanh chóng để tạo ra năng lượng.

### 3. Vận chuyển thức ăn từ miệng xuống dạ dày

**Giải thích**: Vận chuyển thức ăn từ miệng xuống dạ dày là một quá trình cơ học và sinh lý, không liên quan đến sự chuyển hóa hóa học các chất. Trong quá trình này, thức ăn chỉ được di chuyển qua ống tiêu hóa mà không bị biến đổi về mặt hóa học. Trao đổi chất liên quan đến các phản ứng hóa học diễn ra bên trong tế bào, như phân giải và tổng hợp các chất dinh dưỡng.

### 4. Phân giải protein trong tế bào

**Giải thích**: Phân giải protein trong tế bào là quá trình dị hóa, trong đó các protein phức tạp được phân giải thành các axit amin. Quá trình này là một phần của trao đổi chất vì nó không chỉ liên quan đến việc phá vỡ các hợp chất phức tạp để giải phóng năng lượng mà còn tái sử dụng các axit amin cho các quá trình sinh tổng hợp khác trong tế bào. Vì vậy, phân giải protein là một phần quan trọng của quá trình trao đổi chất ở sinh vật, giúp duy trì sự sống và chức năng tế bào.

4 tháng 11

Để tìm số lượng nucleotide loại C trên mạch 1 của DNA, ta sẽ sử dụng thông tin đã cho và một số quy tắc cơ bản của cấu trúc DNA.

1. **Số lượng nucleotide tổng cộng**: 3000 nucleotide.

2. **Hiệu số nucleotide loại A với một loại nucleotide khác là 20%**: 
   - Gọi số nucleotide loại A là A.
   - Gọi số nucleotide loại T (thymine) là T.
   - Theo thông tin đã cho: A - T = 20% * tổng số nucleotide = 0.2 * 3000 = 600 nucleotide.
   - Vậy ta có: A = T + 600.

3. **Mạch 1 có A = 20%**:
   - Vậy số nucleotide A trên mạch 1 = 20% * 3000 = 600 nucleotide.

4. **Mạch 2 có G = 30%**:
   - Vậy số nucleotide G trên mạch 2 = 30% * 3000 = 900 nucleotide.
   - Theo quy tắc bổ sung của DNA, số nucleotide C trên mạch 2 sẽ là: C = G (vì A liên kết với T và G liên kết với C).
   - Vậy số nucleotide C trên mạch 2 = 900 nucleotide.

5. **Số lượng nucleotide T**: 
   - Từ A - T = 600, ta có: 600 - T = 600 ⇒ T = 0.
   - Do đó, trên mạch 1 số lượng nucleotide T là 0, tức là không có nucleotide T.

6. **Tổng số nucleotide trên mạch 1**:
   - Biết rằng tổng số nucleotide trên mạch 1 là 3000.
   - Số lượng nucleotide A = 600.
   - Số lượng nucleotide T = 0.
   - Số lượng nucleotide G trên mạch 1 = Số lượng nucleotide C trên mạch 1 (do A với T, G với C).
   - Gọi số nucleotide C trên mạch 1 là x. Do đó, G cũng sẽ là x.

7. **Tính số lượng**:
   - Tổng số nucleotide: A + T + G + C = 3000.
   - Thay vào: 600 + 0 + x + x = 3000.
   - 2x + 600 = 3000.
   - 2x = 3000 - 600 = 2400.
   - x = 1200.

**Kết luận**: Số lượng nucleotide loại C trên mạch 1 của DNA là 1200 nucleotide.

 

CN
Cô Ngọc Anh
Giáo viên VIP
5 tháng 11

Gợi ý thiết kế thí nghiệm như sau: Em có thể sử dụng hạt đang nảy mầm (vì hạt đang nảy mầm có cường độ hô hấp tế bào rất mạnh), cho vào một bình thủy tinh kín có cắm cặp nhiệt độ. Dùng bông gòn ẩm đậy kín miệng bình và đặt bình vào trong 1 thùng xốp chứa đầy mùn cưa để hạn chế thoát nhiệt ra môi trường. Sau khoảng 1 - 2 giờ em quan sát lại cặp nhiệt độ, nếu tăng thì chứng tỏ nhiệt được tạo ra trong hô hấp tế bào. Ngoài ra em có thể làm thêm 1 thí nghiệm nữa song song cùng thí nghiệm trên nhưng sử dụng hạt đang nảy mầm đã được luộc chín (hạt không hô hấp tế bào nữa) để chứng minh nếu không hô hấp tế bào thì không sinh ra nhiệt lượng.