Trần Thị Thu Hoài

Giới thiệu về bản thân

Xin chào, mình là Hoài, học lớp 8, thích tự do và luôn tìm kiếm điều mới mẻ!
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

ANH BẠN NHỚ TÍCH CHO TÔI ^^.

Dưới đây là cách giải quyết các bài toán bạn đưa ra:

a) Biểu thức:

x+4yx2−2xy+4y2+x+y2y2−xy\frac{x + 4y}{x^2 - 2xy + 4y^2} + \frac{x + y}{2y^2 - xy}

Bước 1: Phân tích và đơn giản hóa:

  • Đầu tiên, biểu thức có vẻ không thể đơn giản hóa ngay lập tức mà cần tìm ra mẫu chung. Tuy nhiên, để tính dễ dàng, bạn có thể thay giá trị xxyy vào rồi tính kết quả.
b) Biểu thức:

x+1x−1+−2xx2−1\frac{x + 1}{x - 1} + \frac{-2x}{x^2 - 1}

Bước 1: Phân tích biểu thức:

Lưu ý rằng x2−1=(x−1)(x+1)x^2 - 1 = (x - 1)(x + 1).

Ta có:

x+1x−1+−2x(x−1)(x+1)\frac{x + 1}{x - 1} + \frac{-2x}{(x - 1)(x + 1)}

Bước 2: Tìm mẫu chung:

Mẫu chung của hai phân thức là (x−1)(x+1)(x - 1)(x + 1).

Ta nhân mỗi phân thức với mẫu còn thiếu để có mẫu chung:

(x+1)2(x−1)(x+1)+−2x(x−1)(x+1)\frac{(x + 1)^2}{(x - 1)(x + 1)} + \frac{-2x}{(x - 1)(x + 1)}

Bước 3: Kết hợp:

(x+1)2−2x(x−1)(x+1)=x2+2x+1−2x(x−1)(x+1)=x2+1(x−1)(x+1)\frac{(x + 1)^2 - 2x}{(x - 1)(x + 1)} = \frac{x^2 + 2x + 1 - 2x}{(x - 1)(x + 1)} = \frac{x^2 + 1}{(x - 1)(x + 1)}

c) Biểu thức:

11x−4x−1+10x+4x−2x\frac{11x - 4}{x - 1} + \frac{10x + 4}{x - 2x}

Bước 1: Phân tích biểu thức:

Có vẻ có sự nhầm lẫn trong biểu thức, phần mẫu x−2xx - 2x cần phải là x−2x - 2 (hoặc có thể bạn đang muốn nói đến 2x−x2x - x, điều này sẽ cần được làm rõ).

Giả sử đây là 11x−4x−1+10x+4x−2\frac{11x - 4}{x - 1} + \frac{10x + 4}{x - 2}:

Bước 2: Tìm mẫu chung:

Mẫu chung của hai phân thức này là (x−1)(x−2)(x - 1)(x - 2).

Ta có:

(11x−4)(x−2)(x−1)(x−2)+(10x+4)(x−1)(x−1)(x−2)\frac{(11x - 4)(x - 2)}{(x - 1)(x - 2)} + \frac{(10x + 4)(x - 1)}{(x - 1)(x - 2)}

Bước 3: Kết hợp:

(11x−4)(x−2)+(10x+4)(x−1)(x−1)(x−2)\frac{(11x - 4)(x - 2) + (10x + 4)(x - 1)}{(x - 1)(x - 2)}

Sau khi mở rộng và kết hợp các hạng tử, ta có thể đơn giản hóa kết quả.

d) Biểu thức:

x3−1x2−1−x3+1x2+x\frac{x^3 - 1}{x^2 - 1} - \frac{x^3 + 1}{x^2 + x}

Bước 1: Phân tích biểu thức:

Nhận thấy rằng x3−1x^3 - 1 có thể phân tích thành (x−1)(x2+x+1)(x - 1)(x^2 + x + 1)x3+1x^3 + 1 có thể phân tích thành (x+1)(x2−x+1)(x + 1)(x^2 - x + 1).

Biểu thức trở thành:

(x−1)(x2+x+1)x2−1−(x+1)(x2−x+1)x2+x\frac{(x - 1)(x^2 + x + 1)}{x^2 - 1} - \frac{(x + 1)(x^2 - x + 1)}{x^2 + x}

Bước 2: Tìm mẫu chung:

Mẫu chung của các phân thức là (x2−1)(x2+x)(x^2 - 1)(x^2 + x).

Tương tự như cách làm ở các bài trước, ta nhân mỗi phân thức với mẫu còn thiếu, rồi kết hợp.

Kết quả cuối cùng:

Tôi đã mô tả các bước cơ bản để giải quyết các bài toán. Tuy nhiên, một số phần có thể cần rõ ràng hơn hoặc đơn giản hóa thêm nếu bạn cung cấp chi tiết về những gì bạn cần.

Nếu bạn có thêm yêu cầu cụ thể về từng bài, vui lòng cung cấp thêm chi tiết để tôi có thể giải quyết nhanh chóng và chính xác hơn.

 

TẠI SAO TÔI GHÉT CALI . cơ bản cali là bọn phản quốc, ngày buồn nhất của bọn phản động cali là ngày 30/4-1/5 năm mình không nhớ rỡ

NHỚ TÍCH .^^

1. Tính bằng cách thuận tiện:

Biểu thức cần tính là:

5,6×2+2,8×8+11,2×2−48,55,6 \times 2 + 2,8 \times 8 + 11,2 \times 2 - 48,5

Ta thực hiện từng phép tính:

  • 5,6×2=11,25,6 \times 2 = 11,2
  • 2,8×8=22,42,8 \times 8 = 22,4
  • 11,2×2=22,411,2 \times 2 = 22,4

Thay vào biểu thức ban đầu:

11,2+22,4+22,4−48,511,2 + 22,4 + 22,4 - 48,5

Tiếp theo, cộng và trừ:

11,2+22,4=33,611,2 + 22,4 = 33,6 33,6+22,4=5633,6 + 22,4 = 56 56−48,5=7,556 - 48,5 = 7,5

Vậy kết quả là 7,5.

2. Đặt tính và tính: a. 4,25:0,0174,25 : 0,017

Đặt tính:

4,25÷0,017\begin{array}{r} 4,25 \\ \div 0,017 \\ \hline \end{array}

Để chia số thập phân, ta bỏ dấu phẩy bằng cách nhân cả số bị chia và số chia với 1000 (vì 0,017 có 3 chữ số thập phân):

4,25×10000,017×1000=425017\frac{4,25 \times 1000}{0,017 \times 1000} = \frac{4250}{17}

Tiến hành chia:

4250÷17=2504250 \div 17 = 250

Vậy kết quả là 250.

b. 70:3770 : 37

Đặt tính:

70÷37\begin{array}{r} 70 \\ \div 37 \\ \hline \end{array}

Tiến hành chia:

70÷37=1 (phaˆˋn nguyeˆn)vaˋ70−37=3370 \div 37 = 1 \text{ (phần nguyên)} \quad \text{và} \quad 70 - 37 = 33

Tiếp theo, viết 33 thành 330 (thêm một chữ số 0):

330÷37=8 (phaˆˋn thập phaˆn)vaˋ330−296=34330 \div 37 = 8 \text{ (phần thập phân)} \quad \text{và} \quad 330 - 296 = 34

Vậy kết quả là 1,89 (chính xác đến 2 chữ số thập phân).

c. 142,5:75142,5 : 75

Đặt tính:

142,5÷75\begin{array}{r} 142,5 \\ \div 75 \\ \hline \end{array}

Để chia số thập phân, ta bỏ dấu phẩy bằng cách nhân cả số bị chia và số chia với 10:

142,5×1075×10=1425750\frac{142,5 \times 10}{75 \times 10} = \frac{1425}{750}

Tiến hành chia:

1425÷750=1,91425 \div 750 = 1,9

Vậy kết quả là 1,9.

d. 9:12,59 : 12,5

Đặt tính:

9÷12,5\begin{array}{r} 9 \\ \div 12,5 \\ \hline \end{array}

Để chia số thập phân, ta bỏ dấu phẩy bằng cách nhân cả số bị chia và số chia với 10:

9×1012,5×10=90125\frac{9 \times 10}{12,5 \times 10} = \frac{90}{125}

Tiến hành chia:

90÷125=0,7290 \div 125 = 0,72

Vậy kết quả là 0,72.

Kết quả cuối cùng:
  1. 5,6×2+2,8×8+11,2×2−48,5=7,55,6 \times 2 + 2,8 \times 8 + 11,2 \times 2 - 48,5 = 7,5
  2. Các phép chia:
    • 4,25:0,017=2504,25 : 0,017 = 250
    • 70:37=1,8970 : 37 = 1,89
    • 142,5:75=1,9142,5 : 75 = 1,9
    • 9:12,5=0,729 : 12,5 = 0,72

NHỚ TÍCH CHO MÌNH NHÉ ^^.

Trong lịch sử Việt Nam, các vị vua Hùng, Lạc tướng và bộ chính đều có những vai trò và công việc khác nhau trong tổ chức chính quyền của nước Văn Lang, một trong những quốc gia đầu tiên của người Việt cổ.

  1. Vua Hùng (Hùng Vương):

    • Vai trò: Là người đứng đầu tối cao của đất nước Văn Lang. Vua Hùng có quyền lực lớn nhất trong triều đình và là người quyết định các vấn đề quan trọng liên quan đến chiến tranh, ngoại giao và tổ chức xã hội.
    • Công việc: Vua Hùng chủ yếu thực hiện các công việc cai quản đất nước, bảo vệ dân tộc, giữ gìn trật tự xã hội, và ban hành luật lệ. Vua Hùng cũng thường xuyên tổ chức các cuộc hội họp với các quan lại để bàn về chính sự và điều hành các công việc quân sự.
  2. Lạc tướng:

    • Vai trò: Lạc tướng là chức quan đứng đầu các bộ lạc (hay các khu vực, vùng miền) trong nước Văn Lang. Mỗi Lạc tướng cai quản một vùng lãnh thổ và dưới sự chỉ đạo của vua Hùng.
    • Công việc: Lạc tướng có trách nhiệm bảo vệ và phát triển vùng đất của mình, thu thuế, tổ chức quân đội và duy trì trật tự trong khu vực. Họ phải báo cáo công việc với vua Hùng và thực hiện mệnh lệnh của vua trong việc điều hành đất nước.
  3. Bộ chính:

    • Vai trò: Bộ chính là cơ quan hành chính, tương đương với các bộ trong hệ thống chính quyền cổ đại. Bộ này giúp vua Hùng điều hành công việc hành chính, quản lý đất đai, thu thuế và duy trì trật tự xã hội.
    • Công việc: Các bộ chính có nhiệm vụ thi hành chính sách, giám sát việc thực hiện các mệnh lệnh của vua Hùng, thực hiện các công việc về hành chính, quân sự, và tài chính. Các bộ có thể bao gồm các bộ quản lý về nông nghiệp, quân đội, và các công việc liên quan đến đời sống xã hội.

Tóm lại, vua Hùng là người đứng đầu và quyết định các vấn đề lớn của đất nước, Lạc tướng là những người đứng đầu các vùng lãnh thổ, có trách nhiệm quản lý và bảo vệ vùng của mình, còn bộ chính là cơ quan giúp vua Hùng điều hành công việc hành chính, quân sự và quản lý xã hội.

NHỚ TÍCH CHO MK. ^^

 

Dãy E=1+3+32+33+⋯+399E = 1 + 3 + 3^2 + 3^3 + \dots + 3^{99} là một dãy cấp số cộng với công sai bằng 33. Ta có thể tính tổng của dãy này bằng công thức tính tổng của một cấp số cộng.

Công thức tính tổng của dãy cấp số cộng là:

Sn=a1(rn−1)r−1S_n = \frac{a_1 (r^n - 1)}{r - 1}

Trong đó:

  • a1a_1 là số hạng đầu tiên (trong trường hợp này là 1),
  • rr là công sai (trong trường hợp này là 3),
  • nn là số hạng cuối cùng (trong trường hợp này là 100100, vì số hạng cuối cùng là 3993^{99}).

Áp dụng vào công thức, ta có tổng dãy EE là:

E=1(3100−1)3−1=3100−12E = \frac{1(3^{100} - 1)}{3 - 1} = \frac{3^{100} - 1}{2}

Bước 1: Chia tổng EE cho 41

Vậy tổng của dãy EE cần chia cho 41, ta có:

E41=3100−12×41\frac{E}{41} = \frac{3^{100} - 1}{2 \times 41}

Bước 2: Tính giá trị 3100mod  413^{100} \mod 41

Để giải quyết bài toán này, ta cần tính 3100mod  413^{100} \mod 41. Để thực hiện tính toán này, chúng ta sẽ sử dụng định lý Fermat.

Theo định lý Fermat, với một số nguyên pp là số nguyên tố và một số nguyên aa không chia hết cho pp, ta có:

ap−1≡1 (mod p)a^{p-1} \equiv 1 \, (\text{mod} \, p)

Với p=41p = 41 (số nguyên tố), và a=3a = 3, ta có:

340≡1 (mod 41)3^{40} \equiv 1 \, (\text{mod} \, 41)

Do đó, 31003^{100} có thể viết lại như sau:

3100=32×40+20=(340)2×320≡12×320≡320 (mod 41)3^{100} = 3^{2 \times 40 + 20} = (3^{40})^2 \times 3^{20} \equiv 1^2 \times 3^{20} \equiv 3^{20} \, (\text{mod} \, 41)

Bước 3: Tính 320mod  413^{20} \mod 41

Chúng ta tiếp tục tính 320mod  413^{20} \mod 41. Ta có thể làm điều này thông qua các phép tính lũy thừa modulo. Ta tính 32,34,38,316mod  413^2, 3^4, 3^8, 3^{16} \mod 41 và sau đó nhân các giá trị lại với nhau.

  1. 32=93^2 = 9
  2. 34=(32)2=92=81≡40 (mod 41)3^4 = (3^2)^2 = 9^2 = 81 \equiv 40 \, (\text{mod} \, 41)
  3. 38=(34)2=402=1600≡20 (mod 41)3^8 = (3^4)^2 = 40^2 = 1600 \equiv 20 \, (\text{mod} \, 41)
  4. 316=(38)2=202=400≡30 (mod 41)3^{16} = (3^8)^2 = 20^2 = 400 \equiv 30 \, (\text{mod} \, 41)

Vậy, 320=316×34≡30×40=1200≡29 (mod 41)3^{20} = 3^{16} \times 3^4 \equiv 30 \times 40 = 1200 \equiv 29 \, (\text{mod} \, 41).

Bước 4: Tính giá trị cuối cùng

3100≡320≡29 (mod 41)3^{100} \equiv 3^{20} \equiv 29 \, (\text{mod} \, 41), ta có:

3100−1≡29−1=28 (mod 41)3^{100} - 1 \equiv 29 - 1 = 28 \, (\text{mod} \, 41)

Vậy:

E≡282=14 (mod 41)E \equiv \frac{28}{2} = 14 \, (\text{mod} \, 41)

Kết luận:

Tổng EE chia hết cho 41 có giá trị dư là 14.

NHỚ TÍCH CHO MK. ^^

 

Nước váng sông (hay còn gọi là váng sông) là một hiện tượng tự nhiên xảy ra khi có sự tích tụ các chất bẩn, dầu mỡ, hoặc các chất hữu cơ, vô cơ từ các nguồn xả thải vào sông suối. Những chất này không hòa tan hoàn toàn trong nước, tạo thành một lớp mỏng trên mặt nước, trông giống như một lớp màng hoặc váng nổi lên.

Các nguyên nhân chính của hiện tượng này có thể là:

  1. Ô nhiễm từ hoạt động của con người: Chất thải từ sinh hoạt, công nghiệp, hoặc nông nghiệp như dầu mỡ, xà phòng, hoặc hóa chất có thể gây ra váng trên mặt nước.
  2. Sự phân hủy hữu cơ: Khi thực vật và động vật chết phân hủy trong nước, quá trình này có thể tạo ra các chất hữu cơ gây váng.
  3. Sự di chuyển của nước: Khi dòng chảy của sông bị thay đổi đột ngột hoặc có sự can thiệp nhân tạo, các chất váng có thể bị đẩy lên trên mặt nước.

Nước váng sông không chỉ làm mất mỹ quan mà còn có thể gây hại đến hệ sinh thái sông, ảnh hưởng đến chất lượng nước và sự sống của các sinh vật thủy sinh.

NHỚ TÍCH CHO MK. ^^

 

Để tính độ dài cạnh đáy của tam giác, ta sử dụng công thức tính diện tích của tam giác:

Diện tıˊch=12×Cạnh đaˊy×Chieˆˋu cao\text{Diện tích} = \frac{1}{2} \times \text{Cạnh đáy} \times \text{Chiều cao}

Trong đó:

  • Diện tích tam giác là 66 cm².
  • Chiều cao là 5 cm.
  • Cạnh đáy là giá trị cần tìm.

Áp dụng vào công thức:

66=12×Cạnh đaˊy×566 = \frac{1}{2} \times \text{Cạnh đáy} \times 5

Giải phương trình để tìm cạnh đáy:

66=52×Cạnh đaˊy66 = \frac{5}{2} \times \text{Cạnh đáy} 66×2=5×Cạnh đaˊy66 \times 2 = 5 \times \text{Cạnh đáy} 132=5×Cạnh đaˊy132 = 5 \times \text{Cạnh đáy} Cạnh đaˊy=1325=26,4 cm\text{Cạnh đáy} = \frac{132}{5} = 26,4 \, \text{cm}

Vậy độ dài cạnh đáy của tam giác là 26,4 cm.

NHỚ TÍCH CHO MK. ^^

Mỗi mặt bên của hình lăng trụ đứng là một hình chữ nhật.

Giải thích:

  • Hình lăng trụ đứng là một hình không gian có hai đáy là hai đa giác đều (hoặc bất kỳ đa giác nào) và các mặt bên là các hình chữ nhật.
  • Các mặt bên của hình lăng trụ đứng nối liền các cạnh tương ứng của hai đáy và vuông góc với đáy.

Ví dụ:

  • Trong trường hợp hình lăng trụ đứng có đáy là một hình vuông, thì các mặt bên sẽ là các hình chữ nhật có chiều dài bằng cạnh của hình vuông và chiều rộng là chiều cao của hình lăng trụ.
  • Nếu đáy là một hình tam giác hoặc đa giác khác, các mặt bên vẫn là hình chữ nhật nhưng có kích thước khác nhau tùy thuộc vào chiều cao của hình lăng trụ và các cạnh của đáy.

NHỚ TÍCH CHO MÌNH.

Để giải bài toán này, ta có thể tính tốc độ của xe máy và từ đó xác định thời gian cần thiết để xe máy đi hết quãng đường còn lại.

Các dữ liệu:
  • Quãng đường giữa A và B là 20 km.
  • Lúc 6h 45 phút, xe còn cách B 15 km.
  • Thời gian từ 6h đến 6h 45 phút là 45 phút (hoặc 0,75 giờ).
Bước 1: Tính quãng đường xe đã đi được trong 45 phút.

Xe máy còn cách B 15 km vào lúc 6h 45 phút, nghĩa là xe đã đi được:

20−15=5 km20 - 15 = 5 \, \text{km}

Bước 2: Tính tốc độ của xe máy.

Xe đi được 5 km trong 0,75 giờ, vậy tốc độ của xe máy là:

Toˆˊc độ=50,75=6,67 km/giờ\text{Tốc độ} = \frac{5}{0,75} = 6,67 \, \text{km/giờ}

Bước 3: Tính thời gian còn lại để xe đến B.

Xe còn phải đi quãng đường 15 km nữa, và tốc độ của xe là 6,67 km/giờ. Thời gian cần để xe đi hết quãng đường còn lại là:

Thời gian coˋn lại=156,67≈2,25 giờ\text{Thời gian còn lại} = \frac{15}{6,67} \approx 2,25 \, \text{giờ}

Bước 4: Tính giờ xe đến B.

Thời gian 2,25 giờ tương đương với 2 giờ 15 phút. Vì xe bắt đầu từ A lúc 6h 45 phút, nên xe sẽ đến B vào lúc:

6h45phuˊt+2h15phuˊt=9h6h 45 phút + 2h 15 phút = 9h

Kết luận:

Xe sẽ đến B lúc 9h.

CÔ TÍCH CHO EM VỚI EM CÀY ĐIỂM HỎI ĐÁP.

Câu 1. Xác định thể thơ của văn bản.
  • Thể thơ của văn bản là thơ lục bát. Mỗi câu trong văn bản có 6 chữ ở câu lục (câu chẵn) và 8 chữ ở câu bát (câu lẻ). Đây là thể thơ phổ biến trong văn học dân gian Việt Nam.
Câu 2. Xác định những phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản.

Văn bản sử dụng nhiều phương thức biểu đạt khác nhau:

  1. Miêu tả: Các chi tiết về cảnh vật, nhân vật được miêu tả sinh động, ví dụ như cảnh chiều tàn, hồn oan vất vưởng, hay cảnh Thạch Sanh đàn tơ.
  2. Kể chuyện: Toàn bộ văn bản là một câu chuyện kể về hành trình của Thạch Sanh từ lúc bị oan đến khi được minh oan, có sự tham gia của các nhân vật như Lý Thông, công chúa, và các sự kiện dẫn đến kết cục.
  3. Biểu cảm: Thể hiện cảm xúc của nhân vật qua hành động, lời nói như Thạch Sanh bày tỏ nỗi oan khi bị kết tội và công chúa thương xót.
  4. Thuyết minh: Giải thích, trình bày về các tình huống như tội trạng của Lý Thông và việc Thạch Sanh cứu công chúa.
Câu 3. Tóm tắt văn bản bằng những sự kiện chính và cho biết văn bản thuộc mô hình cốt truyện nào?
  • Tóm tắt:
    • Hồn oan của chằn tinh và đại bàng kết thù với Thạch Sanh và quyết định đổ tội oan lên đầu chàng. Chúng lấy trộm bạc vàng bỏ vào lều của Thạch Sanh.
    • Thạch Sanh bị kết án oan và bị giam vào ngục, nhưng trong lúc buồn bã, Thạch Sanh chơi đàn và tiếng đàn của chàng vang đến công chúa.
    • Công chúa nhớ đến Thạch Sanh và xin vua cha giúp đỡ. Thạch Sanh được minh oan, và Lý Thông bị xử tội vì gây oan trái.
    • Lý Thông cuối cùng nhận tội và bị trời phạt khi đang trên đường về quê.
  • Mô hình cốt truyện: Văn bản thuộc mô hình cốt truyện "hoàn cảnh bất công, anh hùng chiến thắng". Câu chuyện xoay quanh nhân vật Thạch Sanh, người bị oan ức nhưng cuối cùng nhờ sự chính trực và lòng can đảm đã được minh oan và đắc thắng, trong khi kẻ ác Lý Thông bị trừng phạt.
Câu 4. Phân tích tác dụng của một chi tiết kì ảo trong văn bản.
  • Một chi tiết kì ảo trong văn bản là tiếng đàn của Thạch Sanh. Tiếng đàn vang xa đến tận ba quãng đường và khiến công chúa nhớ thương. Chi tiết này có tác dụng tạo ra không khí huyền bí và thần thoại, giúp thể hiện mối liên hệ kì diệu giữa Thạch Sanh và công chúa, đồng thời làm nổi bật sự khác biệt giữa Thạch Sanh (một người hiền lành, tài năng) và những kẻ xấu như Lý Thông. Tiếng đàn cũng là yếu tố giúp công chúa nhận ra và giúp đỡ Thạch Sanh.
Câu 5. So sánh văn bản với truyện cổ tích Thạch Sanh, hãy chỉ ra những điểm giống và khác nhau cơ bản trong hai văn bản.
  • Giống nhau:

    1. Cả hai văn bản đều kể về Thạch Sanh, một người anh hùng bị oan và cuối cùng được minh oan.
    2. Lý Thông là nhân vật phản diện trong cả hai câu chuyện, gây ra oan ức cho Thạch Sanh và cuối cùng bị trừng phạt.
    3. Cả hai văn bản đều có chi tiết kì ảo như Thạch Sanh đánh chằn tinh, cứu công chúa, và có sự can thiệp của yếu tố siêu nhiên.
  • Khác nhau:

    1. Bối cảnh: Trong văn bản Thạch Sanh, Lý Thông có sự xuất hiện của tiếng đàn và công chúa nhớ đến Thạch Sanh, nhưng trong truyện cổ tích gốc, Thạch Sanh chiến thắng hoàn toàn nhờ vào sức mạnh và sự mưu trí của mình.
    2. Cách giải quyết vấn đề: Truyện cổ tích gốc có sự tham gia của các yếu tố thần thoại, như sự giúp đỡ của các vị thần, trong khi trong văn bản này, Thạch Sanh minh oan nhờ vào sự công nhận của nhà vua và sự giúp đỡ của công chúa.
    3. Xử lý nhân vật phản diện: Trong văn bản Thạch Sanh, Lý Thông, Lý Thông bị xử tội do chính Thạch Sanh, trong khi trong truyện cổ tích gốc, Lý Thông là kẻ bị đuổi đi sau khi bị phát hiện là kẻ phản bội.