Người ta chuyển một số vi khuẩn E. coli mang các phân tử ADN vùng nhân chỉ chứa N15 sang môi trường có N14. Các vi khuẩn nói trên đều thực hiện nhân đôi 3 lần liên tiếp tạo ra 12 phân tử ADN vùng nhân chỉ chứa N14. Sau đó chuyển các vi khuẩn này về môi trường chỉ chứa N15 và cho chúng nhân đôi tiếp 2 lần nữa. a) Tính số phân tử ADN ban đầu.
b) Số phân tử ADN chứa cả hai loại N14 và N15 sau khi kết thúc quá trình trên là bao nhiêu?
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án B
Sau 3 thế hệ trong môi trường nuôi cấy có: 2 phân tử ADN có chứa N 15 và 23−223−2 = 6 phân tử chỉ chứa N 14
Đáp án B
Sau 3 thế hệ trong môi trường nuôi cấy có: 2 phân tử ADN có chưa N15 và 2 3 - 2 = 6 phân tử chỉ chứa N14
Đáp án A
8 vi khuẩn N15 trong môi trường N14 trong 3 thế hệ
→ 8 × 23 = 64 vi khuẩn con
Trong đó có:
16 vi khuẩn có 2 mạch N15 và N14
48 vi khuẩn 2 mạch đều là N14
64 vi khuẩn trên nuôi trong môi trường N15 trong m thế hệ
→ 64 × 2m vi khuẩn con
Trong tất cả các vi khuẩn con, số mạch N14 là: 16 + 48×2 = 112
→ Số mạch chứa N15 là: 64 × 2m × 2 – 112 = 1936
→ m = 4
Tổng số vi khuẩn con được tạo ra là 64 × 24 = 1024.
Đáp án B
1 TB Vi khuẩn (1 phân tử ADN) chứa N14 sau 1 thế hệ tạo được 2 TB vi khuẩn (2 phân tử ADN) như vậy có 4 mạch chứa N14.
2 TB vi khuẩn nhân đôi 2 lần trong môi trường có N15 tạo 8 phân tử ADN (gồm 16 mạch) trong đó có 4 mạch N14 và 12 mạch N15
8 TB vi khuẩn nhân đôi 1 lần trong môi trường có N14 tạo 16 phân tử ADN (gồm 32 mạch) trong đó có 12 mạch N15 và 20 mạch N14
Vậy trong 16 phân tử ADN có 12 phân tử ADN có N14 và N15 và 4 phân tử ADN cả 2 mạch là N14.
Đáp án D
Lần 1: 1 tế bào chỉ chứa N14 trong môi trường N14
→ Sau 2 thế hệ, tạo ra: 22 tế bào chỉ chứa N14
Lần 2: 4 tế bào chỉ chứa N14 trong môi trường N15
→ sau 2 lần nhân đôi, tạo: 42 = 16 tế bào.
Trong đó có: 4 x 2 = 8 tế bào chứa N14 và N15.
8 tế bào chỉ chứa N15.
Lần 3: 16 tế bào trên trong môi trường N14
Nhân đôi 1 lần
8 tế bào chứa N14 và N15 → cho 8 tế bào con N14 và 8 tế bào con N14 và N15.
8 tế bào chứa N15 → cho 16 tế bào con N14 và N15.
→ tổng có 24 tế bào chứa cả N14 và N15
Đáp án A
Sau 1 thế hệ nuôi ở môi trường N14 cho 2 tế bào đều là N14
Chuyển sang N15, phân chia 2 lần cho 4 tế bào chỉ chứa N15 (kí hiệu là N15 + N15) và 4 tế bào hỗn hợp (N14 + N15)
Chuyển laị về môi trường N14, lần phân chia cuối cùng, số phân tử ADN chứa N14 + N15 là 4 ×× 2 + 4 = 12.
Nuôi trong môi trường N14 qua 2 thế hệ → 22 = 4 tế bào con đều mang N14
Sau đó nuôi trong N15 để nhân đôi 2 lần → 4 x 22 = 16 tế bào con, trong đó có 8 tế bào vẫn còn 1 mạch N14.
Sau đó nhân đôi 1 lần trong N14 → 32 tế bào con, trong đó 8 tế bào chỉ chứa N14
=> Số tế bào chứa cả N15 và N14: 32 – 8 = 24.
Chọn A
Đáp án: A
Sau 1 thế hệ nuôi ở môi trường N 14 cho 2 tế bào đều là N 14
Chuyển sang N 15 phân chia 2 lần cho 4 tế bào chỉ chứa N 15 và 4 tế bào chứa hỗn hợp N 14 và N 15
Chuyển lại về môi trường N 14 lần phân chia cuối cùng số phân tử AND chứa cả N 14 và N 15 là
4 × 2 + 4 = 12.
Đáp án A
Sau 1 thế hệ nuôi ở môi trường N14 cho 2 tế bào đều là N14
Chuyển sang N15, phân chia 2 lần cho 4 tế bào chỉ chứa N15 (kí hiệu là N15 + N15) và 4 tế bào hỗn hợp (N14 + N15)
Chuyển laị về môi trường N14, lần phân chia cuối cùng, số phân tử ADN chứa N14 + N15 là 4 ×× 2 + 4 = 12.
a) Ban đầu, vi khuẩn E. coli mang phân tử ADN vùng nhân chỉ chứa N15 thực hiện nhân đôi 3 lần, từ đó tạo ra 2^3 = 8 phân tử ADN vùng nhân chỉ chứa N15.
b) Sau khi chuyển sang môi trường có N14, vi khuẩn nhân đôi tiếp 3 lần nữa, tạo ra 2^3 = 8 phân tử ADN vùng nhân chỉ chứa N14. Tổng cộng sau cả hai quá trình trên, có tổng cộng 8 + 8 = 16 phân tử ADN chứa cả hai loại N14 và N15.