ở một loài thực vật, gen A quy định tính trạng màu sắc hoa đỏ, gena quy định tính trạng màu sắc hoa trắng. Cho hoa đỏ lai hoa trắng.Sau đó, lấy F1 lai phân tích.Hãy viết sơ đồ lai từ P cho đến FB
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Chọn A
A-B-: hoa đỏ, các kiểu gen khác cho hoa màu trắng.
AaBb × aaBb → A-B-: 1/2× 3/4 = 3/8 → tỷ lệ: 3 đỏ: 5 trắng
Chọn A
A-B-: hoa đỏ, các kiểu gen khác cho hoa màu trắng.
AaBb × aaBb → A-B-: 1/2× 3/4 = 3/8 → tỷ lệ: 3 đỏ: 5 trắng
Đáp án A
Con lai ở phép lai thuận và nghịch đều có kiểu hình giống mẹ nên tính trạng do gen nằm trong tế bào chất quy định
I sai, đời con có kiểu hình giống F1 của phép lai 2: 100% hoa trắng
II đúng
III sai, gen bị đột biến sẽ biểu hiện ngay ra kiểu hình
IV sai, có 2 alen quy định kiểu hình
a) Kết quả phép lại được giải thích bằng nguyên lý quy luật Mendel về sự trội hoàn toàn và phân li của các gen. Theo đó, gen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với gen a quy định thân thấp, và gen B quy định quả đỏ trội hoàn toàn so với gen b quy định quả vàng.
Trong trường hợp này, cây mẹ có kiểu gen là P (AA, BB) và cây cha có kiểu gen là P (AA, BB). Khi hai cây giao phấn, chúng sẽ cho con cái F1 mang kiểu gen PA (Aa, Bb). Tuy nhiên, trong trạng thái dị hợp, các cặp gen này không thể tách ra trong quá trình giảm phân tiếp theo để tạo ra tổ hợp gen mới. Do đó, khi tiến hành phụ phôi giữa các cây F1, chúng chỉ có thể kết hợp các gen A và B theo công thức: AB, Ab, aB, ab.
Khi xem xét phần trăm các kiểu hình ở F1, ta nhận thấy % thân cao, quả đỏ là:
% thân cao = \(\dfrac{\text{(số cây thân cao, quả đỏ}}{\text{tổng số cây Fo}}\times100\text{%}\)
= \(\dfrac{860}{860+434}\times100\text{%}\)
≈ 66.45%
Tương tự, % thân cao, quả vàng là:
% thân cao, quả vàng = \(\dfrac{434}{860+434}\times100\text{%}\)
≈ 33.55%
- Quy ước: \(A\) hoa đỏ, \(a\) hoa trắng.
\(a,P:\) \(aa\) \(\times\) \(aa\)
\(Gp:a\) \(a\)
\(F_1:100\%aa\) (hoa trắng)
\(b,\) Có 2 trường hợp:
\(Th1:\) \(P:AA\times AA\) \(\rightarrow F_1:100\%AA\) (hoa đỏ)
\(Th2:P:Aa\times Aa\)
\(Gp:A,a\) \(A,a\)
\(F_1:1AA;2Aa;1aa\) (3 hoa đỏ; 1 hoa trắng)
a) Trường hợp P cây hoa trắng lại với cây hoa trắng:
P (hoa trắng) x P (hoa trắng) _______________________________ | | F1 (hoa trắng) F1 (hoa trắng)
Trong trường hợp này, cả hai cây cha mẹ đều có genotype là "tt" (tính trạng hoa trắng). Do đó, tất cả con cái F1 đều có genotype "tt" và tính trạng hoa trắng.
b) Trường hợp P cây hoa đỏ lại với cây hoa đỏ:
P (hoa đỏ) x P (hoa đỏ) _______________________________ | | F1 (hoa đỏ) F1 (hoa đỏ)
Trong trường hợp này, cả hai cây cha mẹ đều có genotype là "TT" (tính trạng hoa đỏ). Do tính trạng hoa đỏ trội hoàn toàn so với hoa trắng, tất cả con cái F1 đều có genotype "TT" và tính trạng hoa đỏ.
Đúng không ta?
Đáp án A
Con lai ở phép lai thuận và nghịch đều có kiểu hình giống mẹ nên tính trạng do gen nằm trong tế bào chất quy định
I sai, đời con có kiểu hình giống F1 của phép lai 2: 100% hoa trắng
II đúng
III sai, gen bị đột biến sẽ biểu hiện ngay ra kiểu hình
IV sai, có 2 alen quy định kiểu hình
Đáp án C
Phát biểu sai là: Kết quả của chọn lọc tự nhiên là hình thành cá thể mang kiểu gen quy định kiểu hình thích nghi với môi trường.
Đáp án B
Quy ước: A-B-: hoa đỏ, A-bb: hoa hồng, aaB- và aabb: hoa trắng.
P: aaBb x AaBb
GP: (aB, ab) x (AB, Ab, aB, ab)
Kiểu gen: 1AaBB : 2AaBb : 1Aabb : 1aaBB : 2aaBb : 1aabb
→ Kiểu hình: 3 đỏ : 1 hồng : 4 trắng
- Hoa đỏ có kiểu gen: \(AA,Aa\)
- Hoa trắng có kiểu gen: \(aa\)
\(\rightarrow\) Hoa đỏ \(\times\) Hoa trắng có 2 trường hợp.
\(Th1:\) \(P_1:AA\times aa\)
\(G_{P_1}:A\) \(a\)
\(F_1:100\%Aa\) (hoa đỏ)
$F_1$ lai phân tích:
\(P_{F_1}:Aa\times aa\)
\(G_{F_1}:A,a\) \(a\)
\(F_2:Aa,aa\) (1 đỏ, 1 trắng)
\(Th2:P_2:Aa\times aa\)
- Tương tự ta sẽ suy ra \(F_1:Aa,aa\) (1 đỏ, 1 trắng)
- Lai phân tích thì \(Aa\times aa\) như trên còn \(aa\times aa\) sẽ ra kiểu gen $aa$ (hoa trắng)
Sơ đồ lai:
P: Hoa đỏ AA x Hoa trắng aa
F1: Aa (100% hoa đỏ)
F1 lai phân tích:
F1 x aa: Aa x aa
F2: Aa aa
Kiểu gen: 1Aa:1aa
Kiểu hình: 1 hoa đỏ : 1 hoa trắng