giải chi tiết giúp mình với
Bài 1. Tìm hai số có tỉ số bằng 3. Biết nếu bớt 10 ở số thứ nhất và thêm 10 vào số thứ hai thì ta được hai số mới có tỉ số là 5/3
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
đề bài đề bài sai rồi đề bài đúng là tìm 2 số có tỉ số bằng 3 biết nếu bớt ở số thứ nhất và thêm 10 ở số thứ hai ta được hai số mới có tỉ số là 5/3 chứ
\(\frac{a}{b}\)=\(\frac{3}{1}\)vậy \(\frac{a}{a+b}\)=\(\frac{3}{4}\)
\(\frac{a-10}{b+10}\)=\(\frac{5}{3}\)vậy \(\frac{a-10}{a+b}\)=\(\frac{5}{8}\)
ta thấy \(\frac{3}{4}\)và\(\frac{3}{8}\)chưa cùng mẫu số ta sẽ quy đồng chúng thành:\(\frac{6}{8}\)và \(\frac{5}{8}\)
ta có sơ đồ:
a :6 phần
a-10:5 phần
hiệu của chúng là:10
a=10*6=60
b=60*3=20
đây là toán nâng cao và a là số số lớn,b là số bé
nhớ học nhiều rồi bài này sẽ dễ
Đây là toán nâng cao của tiểu học trong kỳ thi cấp huyện trở nên, dạng hai tỉ số tổng không đổi em nhé.
Dưới đây là phương pháp giải của cô. Em tham khảo nhé:
Vì thêm vào số thứ nhất 6 và đồng thời bớt 6 ở số thứ hai nên tổng hai số lúc sau không đổi so với ban đầu.
Số thứ nhất lúc đầu so với tổng hai số chiếm :
3 : ( 3 + 4) = \(\dfrac{3}{7}\) ( tổng hai số)
Số thứ nhất lúc sau so với tổng hai số chiếm:
4 : ( 3 + 4) = \(\dfrac{4}{7}\) ( tổng hai số)
Phân số chỉ 6 đơn vị là:
\(\dfrac{4}{7}\) - \(\dfrac{3}{7}\) = \(\dfrac{1}{7}\) ( tổng hai số)
Tổng hai số là: 6 : \(\dfrac{1}{7}\) = 42
Ta có sơ đồ:
Theo sơ đồ ta có: Số thứ nhất lúc đầu là: 42 : ( 3 + 4) \(\times\) 3 = 18
Số thứ hai lúc đầu là: 42 - 18 = 24
Đáp số: số thứ nhất lúc đầu 18
số thứ hai lúc đầu 24
Gọi hai số cần tìm lần lượt là a,b
Theo đề, ta có: a/b=3/4 và (a+6)/(b-6)=4/3
=>4a-3b=0 và 3(a+6)=4(b-6)
=>4a-3b=0 và 3a-4b=-24-18=-42
=>a=18 và b=24
Vì khi thêm vào số này bao nhiêu đơn vị đồng thời bớt số kia bấy nhiêu đơn vị thì tổng hai số luôn không đổi nên ta có:
Số A sau khi bớt đi 6 đơn vị so với tổng hai số A và B là:
7 : ( 7 + 9) = \(\dfrac{7}{16}\) ( tổng hai số )
Số A sau khi thêm vào 9 đơn vị so với tổng hai số A và B là:
13: ( 13 + 3) = \(\dfrac{13}{16}\) ( tổng hai số)
Số A thêm 9 đơn vị nhiều hơn số A khi bớt đi 6 đơn vị là:
9 + 6 = 15 ( đơn vị) ( tổng hai số)
Phân số chỉ 15 đơn vị là: \(\dfrac{13}{16}\) - \(\dfrac{7}{16}\) = \(\dfrac{3}{8}\) ( tổng hai số)
Tổng hai số A và B là: 15 : \(\dfrac{3}{8}\) = 40
Số A sau khi thêm 6 đơn vị là: 40 \(\times\) \(\dfrac{7}{16}\) = 17,5
Số A là 17,5 + 6 = 23,5
Số B là: 40 - 23,5 = 16,5
(a + 6,9) x 3 = b - 2,1 -> a x 3 = b - 2,1 - 20,7 (1)
(a - 1,2) x 2 = b + 6,9 -> a x 2 = b + 6,9 + 2,4 (2)
So sánh (1) và (2) ta thấy vô lí vì a x 3 < a x2
Kết luận đề bài sai
Gọi x , y là 2 số tự nhiên cần tìm (x,y\(\in\)N*)
Do tổng 2 số tự nhiên là 195 nên ta có phương trình:\(X+Y=195\)(1)
Lại do số thứ nhất thêm 25 đơn vị và số thứ hai bớt đi 10 đơn vị thì tỉ số thứ nhất và thứ hai là 10/11 nên ta có phương trình:
\(\frac{X+25}{Y-10}=\frac{10}{11}\)
\(\Leftrightarrow\)\(11\left(X+25\right)=10\left(Y-10\right)\)
\(\Leftrightarrow\)\(11X+275=10Y-100\)
\(\Leftrightarrow\)\(11X-10Y=-100-275=-375\)(2)
Từ (1)(2)ta có hệ phương trình:\(\hept{\begin{cases}X+Y=195\\11X-10Y=-375\end{cases}}\)\(\Leftrightarrow\)\(\hept{\begin{cases}X=75\\Y=120\end{cases}}\)
Vậy 2 số càn tìm là 75 và 120
Bài làm:
+ Tổng số lúc sau:
195+25-10 = 210
+ Tổng số phần bằng nhau: 10+11 = 21
+Số bé (số thứ nhất): 210:(10+11)*10 = 100
+ Số lớn (số thứ hai): 210: (10+11)*11=110
-> Số bé (số thứ nhất) ban đầu: 100 - 25 = 75
-> Số lớn (Số thứ hai) ban đầu: 110 + 10 = 120
Đs: số thứ nhất: 75; số thứ hai: 120
Gọi số thứ nhất là a, số thứ hai là b
Vì a/b = 3 nên a = 3b
ta có
\(\dfrac{a-10}{b+10}=\dfrac{5}{3}\)
⇔ \(\dfrac{3b-10}{b+10}=\dfrac{5}{3}\)
⇒3(3b-10) = 5(b+10)
⇔ 9b -30 = 5b +50
⇔ 9b - 5b = 50 +30
⇔ 4b = 80
⇔ b = 20
⇒ a = 60