Bài 1Đọc phần trích và trả lời câu hỏi
“ Dân phu kể hàng trăm nghìn con người…khúc đê này hỏng mất”
Câu1. Phần trích sử dụng phép tu từ nào?Nêu tác dụng.
Câu 2.Tìm câu cảm thán có trong phần trích.
Câu 3.Tìm câu đặc biệt có trong phần trích.
Câu 3. Viết đoạn văn nêu nội dung ý nghĩa của phần trích.
Bài 2.Đọc phần trích sau và trả lời câu hỏi:
“ Trong đình, đèn thắp sáng trưng…cùng ngồi hầu bài”
Câu 1. Xã định phươnhg thức biểu đạt chính cho phần trích?
Câu 2. Tìm biện pháp tu từ liệt kê có trong phần trích và nêu tác dụng.
Câu 3.Viết đoạn văn cảm nhận hình ảnh viên quan phụ mẫu trong phần trích.
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Tớ chỉ trả lời được A,B thôi,mong bạn thông cảm.
A.Văn kể chụyên
B.Câu cảm.Tác dụng của chúng là thể hiện sự lo lắng về việc con đê sẽ bị hỏng.
Câu a đoạn văn trên trích trong văn bản Sống Chết mặc bay của tác giả Phạm Duy Tôn
Câu b) văn bản Sống chết mặc bay thuộc thể loại truyện ngắn
Câu c ) nội dung chính : cho thấy sự khổ cực trong lúc bảo vệ đê của dân phu Làng X
Câu d) câu đặc biệt là câu : Gần một giờ đêm.
tác dụng : xác định thời gian
Câu e) BPTT : liệt kê và so sánh
liệt kê : kẻ thuổng kẻ thì cuốc, kẻ đội đất, kẻ vác tre
so sánh : ướt như chuột lột
Tác dụng :
+ tăng sức gợi hình gợi cảm cho đoạn văn
+ từ đó khắc hoạ nênn tình cảnh khổ cực của dân phu làng X
Câu f ) BN THAM KHẢO
Đoạn văn trên được trích trong văn bản "Sống chết mặc bay" của tác giả Phạm Duy Tốn - là nhà văn điển hình của nền văn học Việt Nam. Thông qua đoạn văn, tác giả đã khắc họa chân thực tình cảnh khổ cực của người dân. Họ bị viên quan cai lệ áp bức, bóc lột sức lao động một cách nặng nề. Mặc dù trời mưa tầm tã, lũ lụt, những tưởng họ sẽ được nghỉ làm để bảo toàn tính mạng. Nhưng không, những viên quan vẫn bắt họ đắp đê. "Từ chiều đến giờ hết sức giữ gìn, kẻ thuổng kẻ thì cuốc, kẻ đội đất, kẻ vác tre, nào đắp nào cừ, bì bõm dưới bùn lầy ngập quá khuỷu chân, người nào người nấy ướt lướt thướt như chuột lột". Chỉ với biện pháp liệt kê cùng thủ pháp so sánh, nhà văn không chỉ giúp câu văn tăng tính gợi hình, gợi cảm, gợi tả mà còn nhấn mạnh, đặc tả những con người có số phận cùng cực. Qua đó, tác giả bày tỏ niềm xót thương, cảm thông sâu sắc đối với những người dân. Đồng thời lên án, tố cáo những bọn cai lệ, viên quan đã chà đạp lên quyền sống của một con người.
Câu 1
trích trong văn bản : Sống chết mặc bay của phạm Duy Tôn
Câu 2
Văn bản Sống chết mặc bay thuộc thể loại truyện ngắn ( truyện ngắn hiện đại )
Câu 3
Nội dung chính của đoạn trích ; cho ta thấy tình cảnh khổ cực của dân phu làng X đang cố gắng " giữ gìn", bảo vệ khúc đê sông Nhị Hà sắp vỡ.
Câu 4
Câu đặc biệt :
+ Gần một giờ đêm.
+ Tác dụng : Xác định thời gian diễn ra sự việc và nhấn mạnh sự khổ cực của dân phu làng X
Câu 5
BPTT : Liệt kê và so sánh
liệt kê :kẻ thuổng kẻ thì cuốc, kẻ đội đất, kẻ vác tre
so sánh : ướt như chuộct lột
Tác dụng : Chỉ ra hàng loạt những hành động khổ cự mà người dân phải làm trong đêm mưa.
từ đó khắc hoạ nên một bức tranh khổ cực của dân phu làng X
Câu 6 Tham khảo
Đoạn văn trên được trích trong văn bản "Sống chết mặc bay" của tác giả Phạm Duy Tốn - là nhà văn điển hình của nền văn học Việt Nam. Thông qua đoạn văn, tác giả đã khắc họa chân thực tình cảnh khổ cực của người dân. Họ bị viên quan cai lệ áp bức, bóc lột sức lao động một cách nặng nề. Mặc dù trời mưa tầm tã, lũ lụt, những tưởng họ sẽ được nghỉ làm để bảo toàn tính mạng. Nhưng không, những viên quan vẫn bắt họ đắp đê. "Từ chiều đến giờ hết sức giữ gìn, kẻ thuổng kẻ thì cuốc, kẻ đội đất, kẻ vác tre, nào đắp nào cừ, bì bõm dưới bùn lầy ngập quá khuỷu chân, người nào người nấy ướt lướt thướt như chuột lột". Chỉ với biện pháp liệt kê cùng thủ pháp so sánh, nhà văn không chỉ giúp câu văn tăng tính gợi hình, gợi cảm, gợi tả mà còn nhấn mạnh, đặc tả những con người có số phận cùng cực. Qua đó, tác giả bày tỏ niềm xót thương, cảm thông sâu sắc đối với những người dân. Đồng thời lên án, tố cáo những bọn cai lệ, viên quan đã chà đạp lên quyền sống của một con người.
h
Câu 1: Sống chết mặc bay - Phạm Duy Tốn
Phạm Duy Tốn sinh năm 1883 mất năm 1924, quê Thường Tín - Hà Tây. Ông là nhà văn mở đường cho nền văn xuôi quốc ngữ hiện đại Việt Nam. Trước khi trở thành một nhà văn, nhà báo, ông từng là thông ngôn ở toà Thống sứ Bắc Kỳ. Ngoài tên thật Phạm Duy Tốn, ông còn viết với các bút danh Ưu Thời Mẫn, Đông Phương Sóc, Thọ An. Một trong những người con của Phạm Duy Tốn là nhạc sĩ nổi tiếng Phạm Duy.
Câu 2: Truyện ngắn
Câu 3: Tình cảnh khốn đốn, vất vả của dân phu đang cố gắng giữ gìn, bảo vệ khúc đê sông Nhị Hà sắp vỡ.
Câu 4: Gần một giờ đêm ➩ Chỉ thời gian
Lo thay! Nguy thay! ➩ Bộc lộ cảm xúc
Câu 5: Liệt kê: người thì cuốc, kẻ đội đất, kẻ vác tre,...
So sánh: ướt lướt thướt như chuột lột
➩ Thể hiện sự vất vả của người dân