Phân tích các câu sau và cho biết chúng là câu đơn hay câu ghép. (Bằng cách gạch 1 gạch dưới chủ ngữ, 2 gạch dưới vị ngữ và khoanh tròn quan hệ từ nối các vế câu)
Tuy Lan học giỏi nhưng bạn ấy không hề kiêu căng
Tuy Lan học giỏi nhưng bạn ấy không hề kiêu căng
Tuy Lan học giỏi nhưng bạn ít khi đạt điểm cao.
Tuy rét nhưng các bạn ấy vẫn đi học đều.
Mặc dù nhà nghèo nhưng bạn ấy vẫn học giỏi.
Lan không chỉ học giỏi mà chị ấy còn hay giúp đỡ bạn bè.
Nếu thời tiết khắc nghiệt, bà con quê tôi sẽ không còn gì để ăn.
Nếu mưa, chúng tôi sẽ ở lại nhà.
Tôi về đến nhà thì trời đổ mưa rào.
Chúng tôi phấn đấu học giỏi để thầy cô vui lòng.
Thầy cô rất vui lòng khi chúng tôi phấn đấu học giỏi.
Chúng tôi phấn đấu học giỏi, thầy cô vui lòng.
Anh ấy đi học bằng chiếc xe máy màu đỏ.
Vừa đi làm mà anh ấy đã mua được xe máy.
Chưa sáng rõ, bà con đã ra đồng làm việc.
Mặt trời chưa lên, bà con đã ra đồng làm việc.
Bài 2. Đặt câu ghép có sử dụng các cặp quan hệ từ sau:
1. Nếu … thì …
………………………………………………………………………………………
2. Mặc dù … nhưng …
………………………………………………………………………………………
3. Vì … nên …
…………………………………………………………………………….............
4. Hễ … thì …
…………………………………………………………………………………......
5. Không những … m
a. Vì (quan hệ từ) // Vạc sợ chúng bạn chế nhạo (Vế 1) // nên (quan hệ từ) // ban đêm Vạc mới hay đi kiếm ăn. (Vế 2)
b. Giá (quan hệ từ) // Vạc cũng chăm chỉ như Cò (Vế 1) // thì (quan hệ từ) // Vạc đã không chịu cảnh ngu dốt như vậy. (Vế 2)
c.Hễ (quan hệ từ) // em nhìn thấy bộ lông vằn của hổ (Vế 1) // thì (quan hệ từ) // em lại nghĩ tới câu chuyện "Trí khôn". (Vế 2)
d.Tuy (quan hệ từ) // Rùa chậm chạp (vế 1) // nhưng (quan hệ từ) // Rùa vẫn thắng Thỏ trong cuộc chạy đua. (vế 2)
HT