K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

21 tháng 10 2019

Đáp án : B

Ta có

aa : Lông khoang , quần thể cân bằng di truyền nên ta có :

  =√0,36  = 0,6

=>  f =  0,4

=> Các con lông đỏ mang gen lặn chiếm tỉ lệ là : 0,6 x 0,4 x 2 = 0,48

=>  Trong số các con lông đó con mang gen lặn chiếm tỉ lệ là :

0,48 : 0,64 =3/4

3 tháng 2 2019

Đáp án B

3 tháng 4 2018

Đáp án D

Bò lông đen =36%=>bò lông vàng là 64%=>D

9 tháng 2 2019

Chọn A.

Bò lông vàng 9100 con nên chiếm 91%

Do đó bò lông trắng chiếm 10000 – 9100 = 900 con

Trắng dài = trắng – trắng ngắn = 900 – 729 =  171 con

Ở một loài động vật, có cơ chế xác định giới tính giống như người, xét 3 locut gen: locut 1 có alen A quy định mắt đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định mắt trắng; locut 2 có alen B quy định chân cao trội hoàn toàn so với alen b quy định chân thấp; locut 1 và locut 2 cũng nằm trên 1 cặp nhiễm sắc thể thường; locut 3 có alen D quy định lông đỏ trội hoàn toàn so với alen d quy định lông đen...
Đọc tiếp

Ở một loài động vật, có cơ chế xác định giới tính giống như người, xét 3 locut gen: locut 1 có alen A quy định mắt đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định mắt trắng; locut 2 có alen B quy định chân cao trội hoàn toàn so với alen b quy định chân thấp; locut 1 và locut 2 cũng nằm trên 1 cặp nhiễm sắc thể thường; locut 3 có alen D quy định lông đỏ trội hoàn toàn so với alen d quy định lông đen và locut này nằm trên đoạn không tương đồng của nhiễm sắc thể X. Đem con cái dị hợp về ba cặp gen trên lai với con đực chân cao, mắt đỏ, lông đỏ thu được F1 có 27,28% con cái chân cao, mắt đỏ, lông đỏ. Biết rằng không xảy ra đột biến. Theo lí thuyết, tỉ lệ chân cao dị hợp, mắt đỏ, lông đỏ ở F1 không thể là?

A. 9,2%

B. 15,33%

C. 11,91%

D. 14,38%

1
21 tháng 10 2019

Chọn đáp án D.

Xét riêng cặp NST giới tính ta có:

P: XDXd Í XDY g tỉ lệ cái lông đỏ ở F1:

(XDXd + XDXD) = 0,25 + 0,25 = 0,5.

g tỉ lệ chân cao, mắt đỏ (A-B-) ở F1 = 0,2728 : 0,5 = 0,5456.

g tỉ lệ chân thấp, mắt trắng = 0,5456 - 0,5 = 0,0456.

Trường hợp 1: Bố mẹ có kiểu gen giống nhau và hoán vị gen xảy ra ở cả 2 giới:

(aa,bb) = 0,0456 = 0,2135ab Í 0,2135ab g tần số hoán vị f = 2 Í 0,2135 = 0,427 và cả bố mẹ đều có kiểu gen dị chéo Ab/aB.

Tỉ lệ chân cao dị hợp, mắt trắng, lông đỏ (A-bbXD-): ta có giao tử mỗi bên Ab = 0,2865; ab = 0,2135.

g tỉ lệ chân cao, dị hợp mắt trắng (Ab/ab) = 2 Í 0,2865 Í 0,2135 = 0,1223355.

Tỉ lệ lông đỏ (XD-) = 0,75 g tỉ lệ chân cao dị hợp, mắt trắng, lông đỏ ở F1 = 0,1223355 Í 0,75 = 0,092.

g Câu A đúng.

Trường hợp 2: Bố mẹ có kiểu gen khác nhau và hoán vị gen xảy ra ở cả hai giới:

Gọi 2x là tần số hoán vị gen g (aa,bb) = 0,0456 = xab Í (0,5 – x)ab g x = 0,12 hoặc x =0,38.

g tần số hoán vị gen f = 2 Í 0,12 = 0,24.

P: AB/ab x Ab/aB

AB = ab = 0,38

AB = ab = 0,12

Ab = aB = 0,12

Ab = aB = 0,38

g tỉ lệ chân cao dị hợp, mắt trắng (Ab/ab) = 0,38 Í 0,38 + 0,12 Í 0,12 = 0,1588

g tỉ lệ chân cao dị hợp, mắt trắng, lông đỏ = 0,1588 Í 0,75 = 0,1191.

g Câu C đúng.

Trường hợp 3: hoán vị chỉ xảy ra ở 1 giới, trong đó giới không hoán vị có kiểu gen dị đều.

(aa,bb) = 0,0456 = 0,5ab Í 0,0912ab

gtần số hoán vị f = 2 Í 0,0912 = 0,1824.

P: Ab/aB x AB/ab

AB = ab = 0,0912

AB = ab = 0,5

Ab = aB = 0,4088

g tỉ lệ chân cao dị hợp (Ab/ab) = 0,4088 Í 0,5 = 0,2044.

g tỉ lệ chân cao dị hợp mắt trắng = 0,2044 Í 0,75 = 0,1533 g câu B đúng.

Vậy tỉ lệ chân cao dị hợp, mắt trắng, lông đỏ không thể là 14,38%.

Ở một loại động vật có cơ chế xác định giới tính giống như người, xét 3 locut gen: locut 1 có alen A quy định mắt đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định mắt trắng; locut 2 có alen B quy định chân cao trội hoàn toàn so với alen b quy định chân thấp và locut 1 cùng locut 2 cùng nằm trên 1 cặp NST thường; locut 3 có alen D quy định lông đỏ trội hoàn toàn so với alen d quy định lông đen và locut...
Đọc tiếp

Ở một loại động vật có cơ chế xác định giới tính giống như người, xét 3 locut gen: locut 1 có alen A quy định mắt đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định mắt trắng; locut 2 có alen B quy định chân cao trội hoàn toàn so với alen b quy định chân thấp và locut 1 cùng locut 2 cùng nằm trên 1 cặp NST thường; locut 3 có alen D quy định lông đỏ trội hoàn toàn so với alen d quy định lông đen và locut này nằm trên đoạn không tương đồng của NST X. Đem con cái dị hợp về 3 cặp gen trên lai với con đực chân cao, mắt đỏ, lông đỏ thu được F 1 có 27,28% con cái chân cao, mắt đỏ, lông đỏ. Biết rằng không có đột biến xảy ra. Theo lý thuyết, tỉ lệ cá thể chân cao dị hợp, mắt trắng, lông đỏ ở F 1 không thể là:

A. 9,2%.

B. 15,33%.

C. 11,91%.

D. 14,38%.

1
22 tháng 3 2017

Đáp án D

Xét riêng cặp NST giới tính ta có:

P:                X D X d   x                 X D Y

=> Tỉ lệ cái lông đỏ ở  F 1 = X D X D + X D X d = 0,25 +0,25 =0,5. 

=> Tỉ lệ chân cao, mắt đỏ (A-B-) ở  F 1 = 0 , 2728 0 , 5 = 0 , 5456  

=> Tỉ lệ chân thấp, mắt trắng (aabb) =0,5456 -0,5 =0,0456.

Đến đây có 3 trường hợp có thể xảy ra:

- Bố mẹ giống nhau, hoán vị xảy ra ở cả 2 giới:

=> Tần số hoán vị = 0,2135.2 = 0,427 và cả bố mẹ đều có kiểu gen hoán vị chéo Ab aB .

=> Ta cần tính tỉ lệ chân cao dị hợp, mắt trắng, lông đỏ A - bbX D - do đó chỉ cần xác định tỉ lệ giao tử Ab và ab ở mỗi bên.

=> Tỉ lệ giao tử mỗi bên là: Ab= 0,2865; ab= 0,2135

=> Tỉ lệ chân cao dị hợp, mắt trắng  Ab aB =2.0,2865.0,2135 =0,1223355.

Tỉ lệ lông đỏ ( X D – ) = 0,75.

=> Tỉ lệ chân cao dị hợp, mắt trắng, lông đỏ ở  F 1 =0,1223355.0,75  ≈ 0,092.

=> Câu A ĐÚNG.

- Bố mẹ khác nhau, hoán vị xảy ra ở cả 2 giới:

Gọi 2y là tần số hoán vị gen.

=> y=0,12 hoặc y= 0,38.

=> Tần số hoán vị = 0,12.2 = 0,24.

=> Tỉ lệ chân cao dị hợp, mắt trắng  Ab ab =0,38.0,38 + 0,12.0,12 =0,1588.

=> Tỉ lệ chân cao dị hợp, mắt trắng, lông đỏ ở  F 1 =0,1588.0,75 =0,1191.

=> Câu C ĐÚNG.

- Hoán vị chỉ xảy ra ở 1 giới, trong đó giới không hoán vị có kiểu gen dị hợp đều:

=> Tần số hoán vị = 0,0912.2 = 0,1824.

=> Tỉ lệ chân cao dị hợp, mắt trắng  Ab ab =0,4088.0,5 =0,2044.

=> Tỉ lệ chân cao, dị hợp, mắt trắng, lông đỏ ở  F 1 =0,2044.0,75 =0,1533.

=> Câu B ĐÚNG.

Vậy tỉ lệ chân cao dị hợp, mắt trắng, lông đỏ không thể là 14,38%.

13 tháng 1 2018

Đáp án: D

Giải thích :

Gọi: A = p, a = q, a1 = r.

Ta có: Số con xám: AA + Aa + Aa1 = p2 + 2pq + 2pr = 0,64.

Số con đen: q2aa + 2qraa1 = 0,35.

Số con trắng: r2aa = 0,01.

→ pA = 0,4 ; qa = 0,5; ra1 = 0,1 → (1) đúng

Nếu lấy ngẫu nhiên 2 con xám của quần thể, thì xác suất gặp 1 cá thể đồng hợp là

2 x 0,16/0,64 x 0,48/0,64 = 37,5% → (2) đúng

Tỉ lệ cá thể xám dị hợp = 0,64 – 0,16 = 48% → (3) đúng

Số con dị hợp trong quần thể = 100% - 42% (AA + aa + a1a1 = 0,16 + 0,25 + 0,01) = 58% → (4) đúng.

Ở một loài động vật lưỡng bội, tính trạng màu sắc lông do một gen nằm trên NST thường có 3 alen quy định. Alen quy định lông đen trội hoàn toàn so với alen quy định lông xám và alen quy định lông trắng; alen quy định lông xám trội hoàn toàn so với alen quy định lông trắng. Một quần thể đang ở trạng thái cân bằng di truyền có kiểu hình gồm: 75% con lông đen : 21% con lông xám : 4% con lông...
Đọc tiếp

Ở một loài động vật lưỡng bội, tính trạng màu sắc lông do một gen nằm trên NST thường có 3 alen quy định. Alen quy định lông đen trội hoàn toàn so với alen quy định lông xám và alen quy định lông trắng; alen quy định lông xám trội hoàn toàn so với alen quy định lông trắng. Một quần thể đang ở trạng thái cân bằng di truyền có kiểu hình gồm: 75% con lông đen : 21% con lông xám : 4% con lông trắng. Theo lí thuyết, trong các kết luận sau, có bao nhiêu kết luận đúng về quần thể nói trên?

(1) Nếu cho các con lông xám của quần thể ngẫu phối thì đời con có kiểu hình phân li theo tỉ lệ: 45 con lông xám : 4 con lông trắng.

(2) Nếu chỉ cho các con lông đen của quần thể ngẫu phối thì đời con có kiểu hình lông xám thuần chủng chiếm 16%.

(3) Tổng số con lông đen dị hợp và con lông trắng của quần thể chiếm 54%.

(4) Số con lông đen có kiểu gen đồng hợp tử trong tổng số con lông đen của quần thể chiếm tỉ lệ 1 3  

A. 2

B. 1

C. 4

D. 3

1
2 tháng 5 2017

Đáp án D

Gọi A, a, a1 lần lượt là các gen quy định tính trạng lông đen, lông xám và lông trắng. Ta có: Gọi A > a > a1.

Quần thể đang cân bằng di truyền nên ta có:

Tỉ lệ lông trắng a1a1 là 4% 

Tần số alen a1 là:  0 , 04  = 0,2.

Gọi tần số alen a là x ta có tỉ lệ lông xám là:

aa + aa1 = x2 + 2x × 0,2 = 0,21 

x = 0,3.

Tần số alen A là: 1 - 0,3 - 0,2 = 0,5.

Ta có các con lông xám của quần thể gồm:

0,32aa + (2 × 0,3 × 0,2)aa1 = 0,09aa + 0,12aa1 

Tỉ lệ giao tử: 5 7 a : 2 7 a1.

Nếu cho các con lông xám của quần thể ngẫu phối thì tỉ lệ lông trắng là: 2 7 . 2 7 = 4 49 . Còn lại đều là các con lông xám.

Vậy nếu cho các con lông xám của quần thể ngẫu phối thì đời con có kiểu hình phân li theo tỉ lệ: 45 con lông xám : 4 con lông trắng. Nội dung 1 đúng.

Ta có các con lông đen của quần thể gồm: 

0,52AA + (2 × 0,3 × 0,5)Aa + (2 × 0,2 × 0,5)Aa1 = 0,25AA + 0,3Aa + 0,2aa1.

Tỉ lệ giao tử đối với các con lông đen là:

8 15 A :   5 15 a : 2 15 a 1

Nếu chỉ cho các con lông đen của quần thể ngẫu phối thì đời con có kiểu hình lông xám thuần chủng chiểm: 5 15 × 5 15 = 1 9 . Nội dung 2 sai.

Tổng số con lông đen dị hợp và con lông trắng của quần thể chiếm: 

0,3Aa + 0,2aa1 + 0,04 = 0,54.

Nội dung 3 đúng.

Số con lông đen có kiểu gen đồng hợp tử trong tổng số con lông đen của quần thể chiếm tỉ lệ:

0,25 : 0,75 = 1 3 .

Nội dung 4 đúng.

Vậy có 3 nội dung đúng

Ở một loài động vật lưỡng bội, tính trạng màu sắc lông do một gen nằm trên NST thường có 3 alen quy định. Alen quy định lông đen trội hoàn toàn so với alen quy định lông xám và alen quy định lông trắng; alen quy định lông xám trội hoàn toàn so với alen quy định lông trắng. Một quần thể đang ở trạng thái cân bằng di truyền có kiểu hình gồm 75% con lông đen: 24% con lông xám: 1% con lông...
Đọc tiếp

Ở một loài động vật lưỡng bội, tính trạng màu sắc lông do một gen nằm trên NST thường có 3 alen quy định. Alen quy định lông đen trội hoàn toàn so với alen quy định lông xám và alen quy định lông trắng; alen quy định lông xám trội hoàn toàn so với alen quy định lông trắng. Một quần thể đang ở trạng thái cân bằng di truyền có kiểu hình gồm 75% con lông đen: 24% con lông xám: 1% con lông trắng.

Theo lý thuyết, trong các phát biểu sau:

(1) Tổng số con lông đen dị hợp tử và con lông trắng của quần thể chiếm 50%.

(2) Nếu chỉ cho các con lông đen của quần thể ngẫu phối thì đời con có kiểu hình lông xám thuần chủng chiếm 16%.

(3) Số con lông đen có kiểu gen đồng hợp tử trong tổng số con lông đen của quần thể chiếm 25%.

(4) Nếu chỉ cho các con lông xám của quần thể ngẫu phối thì đời con có kiểu hình phân ly theo tỷ lệ 35 con lông xám: 1 con lông trắng.

Có bao nhiêu phát biểu đúng với kết quả phép lai:

A. 1       

B. 3

C. 2  

D. 4

1
10 tháng 12 2018

Đáp án A

Ý (4) đúng