Những loại đất hình thành trên đá mẹ granit thường có:
A. Màu nâu, hoặc đỏ chứa nhiều chất dinh dưỡng.
B. Màu xám thẫm độ phì cao.
C. Màu xám, chua, nhiều cát.
D. Màu đen, hoặc nâu, ít cát, nhiều phù sa.
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đất có màu đỏ thẫm hoặc vàng, độ phì cao thích hợp với nhiều loại cây công nghiệp được hình thành trên đất feralit.
Đất feralit có đặc điểm là: màu đỏ thẫm hoặc vàng, độ phì cao thích hợp với nhiều loại cây công nghiệp (cà phê, cao su, điều, tiêu,…), loại đất này được hình thành trên loại đá badan và đá vôi.
Đáp án cần chọn là: D
Đáp án C
Tính trạng màu sắc thân phân li đều ở 2 giới. Ở phép lai phân tích con đực thân xám dị hợp tất cả các cặp gen lai với con đồng hợp lặn tạo ra tỉ lệ kiểu hình là 1 thân xám : 1 thân đen → Gen quy định màu sắc thân nằm trên NST thường, thân xám trội hoàn toàn so với thân đen.
Tính trạng màu mắt không đều ở 2 giới → Gen quy định tính trạng nằm trên NST giới tính X không có alen tương ứng trên Y.
Xét phép lai phân tích. Con đực mắt đỏ dị hợp tất cả các cặp gen lai với con cái đồng hợp lặn tạo ra 1 mắt đỏ : 1 mắt nâu → Mắt đỏ trội hoàn toàn so với mắt nâu.
Ở P con đực mắt nâu thuần chủng, lai với con cái mắt đỏ thuần chủng tạo ra con đực toàn mắt đỏ, con cái toàn mắt nâu → Con đực XX, con cái XY: XBY × XbXb → 1XBXb : 1XbY.
Quy ước: A - thân xám, a - thân đen.
Quy ước: B - mắt đỏ, b - mắt nâu.
(1) đúng.
(2) đúng
(3) sai. F1 × F1: AaXBXb × AaXbY → Tỉ lệ kiểu hình: (3 : 1) × (1 : 1 : 1 : 1).
(4) đúng. Tỉ lệ ruồi thân đen, mắt nâu sinh ra từ phép lai trên là: 1 4 x 1 2 = 12 , 5 %
Đáp án C
Tính trạng màu mắt không đều ở 2 giới ⇒ Gen quy định tính trạng nằm trên NST giới tính X không có alen tương ứng trên Y.
Xét phép lai phân tích. Con đực mắt đỏ dị hợp tất cả các cặp gen lai với con cái đồng hợp lặn tạo ra 1 mắt đỏ : 1 mắt nâu ⇒ Mắt đỏ trội hoàn toàn so với mắt nâu.
Quy ước: B - mắt đỏ, b - mắt nâu.
Ở P con đực mắt nâu thuần chủng, lai với con cái mắt đỏ thuần chủng tạo ra con đực toàn mắt đỏ, con cái toàn mắt nâu ⇒ Con đực XX, con cái XY: XBY × XbXb → 1XBXb : 1XbY.
Tính trạng màu sắc thân phân li đều ở 2 giới. Ở phép lai phân tích con đực thân xám dị hợp tất cả các cặp gen lai với con đồng hợp lặn tạo ra tỉ lệ kiểu hình là 1 thân xám : 1 thân đen ⇒ Gen quy định màu sắc thân nằm trên NST thường, thân xám trội hoàn toàn so với thân đen. Quy ước: A - thân xám, a - thân đen. Nội dung I, II đúng.
F1 × F1: AaXBXb × AaXbY → Tỉ lệ kiểu hình: (3 : 1) × (1 : 1 : 1 : 1). Nội dung III sai.
Tỉ lệ ruồi thân đen, mắt nâu sinh ra từ phép lai trên là: 12,5% Nội dung IV đúng.
Vậy có 3 nội dung đúng.
Đáp án C
Tính trạng màu sắc thân phân li đều ở 2 giới. Ở phép lai phân tích con đực thân xám dị hợp tất cả các cặp gen lai với con đồng hợp lặn tạo ra tỉ lệ kiểu hình là 1 thân xám : 1 thân đen → Gen quy định màu sắc thân nằm trên NST thường, thân xám trội hoàn toàn so với thân đen.
Tính trạng màu mắt không đều ở 2 giới → Gen quy định tính trạng nằm trên NST giới tính X không có alen tương ứng trên Y.
Xét phép lai phân tích. Con đực mắt đỏ dị hợp tất cả các cặp gen lai với con cái đồng hợp lặn tạo ra 1 mắt đỏ : 1 mắt nâu → Mắt đỏ trội hoàn toàn so với mắt nâu.
Ở P con đực mắt nâu thuần chủng, lai với con cái mắt đỏ thuần chủng tạo ra con đực toàn mắt đỏ, con cái toàn mắt nâu → Con đực XX, con cái XY: XBY × XbXb → 1XBXb : 1XbY.
Quy ước: A - thân xám, a - thân đen.
Quy ước: B - mắt đỏ, b - mắt nâu.
(1) đúng.
(2) đúng
(3) sai. F1 × F1: AaXBXb × AaXbY → Tỉ lệ kiểu hình: (3 : 1) × (1 : 1 : 1 : 1).
(4) đúng. Tỉ lệ ruồi thân đen, mắt nâu sinh ra từ phép lai trên là: 12,5%
Chọn C
Tính trạng màu mắt không đều ở 2 giới ⇒ Gen quy định tính trạng nằm trên NST giới tính X không có alen tương ứng trên Y.
Xét phép lai phân tích. Con đực mắt đỏ dị hợp tất cả các cặp gen lai với con cái đồng hợp lặn tạo ra 1 mắt đỏ : 1 mắt nâu ⇒ Mắt đỏ trội hoàn toàn so với mắt nâu.
Quy ước: B - mắt đỏ, b - mắt nâu.
Ở P con đực mắt nâu thuần chủng, lai với con cái mắt đỏ thuần chủng tạo ra con đực toàn mắt đỏ, con cái toàn mắt nâu ⇒ Con đực XX, con cái XY: XBY × XbXb → 1XBXb : 1XbY.
Tính trạng màu sắc thân phân li đều ở 2 giới. Ở phép lai phân tích con đực thân xám dị hợp tất cả các cặp gen lai với con đồng hợp lặn tạo ra tỉ lệ kiểu hình là 1 thân xám : 1 thân đen ⇒ Gen quy định màu sắc thân nằm trên NST thường, thân xám trội hoàn toàn so với thân đen. Quy ước: A - thân xám, a - thân đen. Nội dung I, II đúng.
F1 × F1: AaXBXb × AaXbY → Tỉ lệ kiểu hình: (3 : 1) × (1 : 1 : 1 : 1). Nội dung III sai.
Tỉ lệ ruồi thân đen, mắt nâu sinh ra từ phép lai trên là: 12,5% Nội dung IV đúng.
Vậy có 3 nội dung đúng.
Đáp án A
Các hiện tượng là sự mềm dẻo kiểu hình là: (1) (3)
Đáp án A
(2) là các tính trạng thích nghi được hình thành và di truyền thông qua kiểu gen
(4) là thể khảm
Đáp án B
Các trường hợp (1), (4) là thường biến vì chúng là những kiểu hình khác nhau của cùng một kiểu gen trong những điều kiện môi trường khác nhau, được phát sinh trong đời sống cá thể.
Lá của cây vạn niên thanh thường có rất nhiều đốm hoặc vệt màu trắng xuất hiện trên mặt lá xanh là biểu hiện của đột biến ở tế bào sinh dưỡng, không có sự thay đổi kiểu hình nên (1) không phải là thường biến.
Trong quần thể của loài bọ ngựa có các cá thể có màu sắc khác nhau như màu lục, nâu hoặc vàng là do chúng có kiểu gen khác nhau và những đặc điểm giúp chúng ngụy trang tốt trong lá cây, cành cây hoặc cỏ khô nên được chọn lọc tự nhiên giữ lại. Do đó, (3) không phải là thường biến.
Đáp án B
Các trường hợp (1), (4) là thường biến vì chúng là những kiểu hình khác nhau của cùng một kiểu gen trong những điều kiện môi trường khác nhau, được phát sinh trong đời sống cá thể.
Lá của cây vạn niên thanh thường có rất nhiều đốm hoặc vệt màu trắng xuất hiện trên mặt lá xanh là biểu hiện của đột biến ở tế bào sinh dưỡng, không có sự thay đổi kiểu hình nên (1) không phải là thường biến.
Trong quần thể của loài bọ ngựa có các cá thể có màu sắc khác nhau như màu lục, nâu hoặc vàng là do chúng có kiểu gen khác nhau và những đặc điểm giúp chúng ngụy trang tốt trong lá cây, cành cây hoặc cỏ khô nên được chọn lọc tự nhiên giữ lại. Do đó, (3) không phải là thường biến.
Chọn đáp án B
Thường biến là những biến đổi ở kiểu hình của cùng một kiểu gen, phát sinh trong đời cá thể dưới ảnh hưởng của môi trường, không do sự biến đổi trong kiểu gen.
(1) Màu hoa cẩm tú cầu là thường biến. Do ảnh hưởng của độ pH của đất làm thay đổi màu sắc hoa cẩm tú cầu.
(2) Màu sắc cá thể của loài bọ ngựa không phải thường biến. Mà do kiểu gen quy định màu sắc thân.
(3) Lông của loài cáo Bắc cực là thường biến. Màu sắc lông loài cáo do ảnh hưởng của nhiệt độ tới biểu hiện màu sắc lông của cáo.
(4) Bệnh vừa phênikêtô niệu là rối loại chuyển hóa do thiếu enzyme nên dẫn đến thừa chất trước chuyển hóa và lại thiếu chất cần chuyển hóa thành, dẫn đến phải đào thải chất thừa qua đường niệu nhưng nếu như biết sớm người mắc bệnh thì ta có thể đặt chế độ ăn uống phù hợp cung cấp các acid amin để có thể tăng enzyme cần thiết và ăn kiêng phù hợp → đang mắc bệnh có thể trở về bình thường. → Thường biến.
(5) Không phải thường biến. Do kiểu gen quy định kiểu hình lá cây vạn niên thanh nên có nhiều đốm hoặc vệt màu trắng xuất hiện trên mặt lá xanh.
→ (1) (3) (4) là thường biến.
Những loại đất hình thành trên đá mẹ granit thường có: Màu xám, chua, nhiều cát.
Chọn: C.