K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

20 tháng 8 2019

Tham khảo:

Biến đổi khí hậu là sự thay đổi hệ thống khí hậu của trái đất gồm có: bầu khí quyển, thủy quyển, sinh quyển, thạch quyển bởi nhiều nguyên nhân tự nhiên và nhân tạo khác nhau. Hiện tượng này gây ra những ảnh hưởng đáng kể đến nhiều thành phần và khả năng tự phục hồi hoặc sinh sản của nhiều hệ sinh thái trên trái đất.

Đối với con người thì biến đổi khí hậu làm ảnh hưởng tới hệ thống kinh tế- xã hội và làm ảnh thưởng trực tiếp tới sức khỏe của con người trên trái đất.

Hiện nay thì việc biến đổi làm gia tăng nhiệt độ toàn cầu và khiến cho mực nước biển đang dâng lên là một trong những thách thức hàng đầu mà nhân loại phải giải quyết.

Sự biến đổi về thời tiết có thể được diễn ra ở một vùng nhất định hoặc cũng có thể diễn ra trên toàn thế giới.

Biến đổi khí hậu thường được đề cập tới sự thay đổi thời tiết hay còn được gọi bằng hiện tượng nóng lên toàn cầu.

Nguyên nhân biến đổi khí hậu hiện nay

Hiện nay thì nguyên dân dẫn tới biến đổi khí hậu gồm 2 nguyên nhân chính:

Nguyên nhân chủ quan:
  • Nguyên nhân này phần lớn là do sự tác động của con người vào. Do việc thay đổi mục đích sử dụng đất và nguồn nước và sự gia tăng lượng khí thải và một số loại khí nhà kính khác từ các hoạt động kinh tế của con người.
  • Những tác động này sẽ là biến đổi bầu khí quyển của trái đất. Khi mật độ khí nhà kính vượt mức báo động sẽ làm cho nhiệt độ của trái đất cũng tăng dần lên. Điều này sẽ làm thay đổi thời tiết ở nhiều vùng trên trái đất.
Nguyên nhân khách quan
  • Đây là nguyên nhân do sự biến đổi của tự nhiên như: sự biến đổi các hoạt động của mặt trời, trái đất thay đổi quỹ đạo, quá trình kiến tạo núi và kiến tạo các thềm lục địa, sự biến đổi của nhiều dòng hải lưu và sự lưu chuyển bên trong của hệ thống khí quyển.
  • Như vậy nguyên nhân dẫn tới biến đổi khí hậu là do hiện tượng hiệu ứng nhà kính hay còn được gọi là sự nóng lên của trái đất và nhiều nguyên nhân từ tự nhiên khác.
  • Hiện nay các nhà khoa học đã chứng minh được mối quan hệ giữa sự tăng nhiệt độ của trái đất với quá trình tăng nồng độ khí CO2 và các khí nhà kính khác trong khí quyển. Hiện nay thì hàm lượng khí CO2 trong bầu khí quyển đang tăng cao với một tốc độ nhanh. Chính vì hàm lượng khí CO2 tăng lên sẽ làm cho nhiệt độ của trái đất tăng dần lên.
Hậu quả của biến đổi khí hậu

Biến đổi khí hậu để lại nhiều hậu quả tới hệ sinh thái cũng như môi trường sống của con người. Dưới đây là một số hậu quả gây ra cho trái đất:

Hệ sinh thái bị phá hủy

Biến đổi khí hậu ngày càng thay đổi sẽ làm cho hệ sinh thái của trái đất bị thay đổi. Việc biến đổi sẽ làm cho nguồn nước ngọt bị thiếu hụt, môi trường không khí bị ô nhiễm, Các nguồn năng lượng tự nhiên dần bị cạn kiệt và một số vấn đề khác.

Điển hình hậu quả của biến đổi khí hậu làm ảnh hưởng đến hệ sinh thái như làm cho san hô bị tẩy trắng do nước biển ấm lên.

Do mất đi sự đa dạng sinh học

Nhiệt độ trái đất ngày một tăng nên điều này sẽ khiến cho một số loài có nguy cơ bị biến mất và thậm chí là bị tuyệt chủng. Nguyên nhân chính là do môi trường sống của các loại động vật này đang bị đe dọa do nạn phá rừng của con người.

Đối với chúng ta thì cũng không nằm ngoài tầm ảnh hưởng, tình trạng đất bị hoang hoắc và nước biển xâm lấn cũng đe dọa tới nơi cư trú của chúng ta.

Dịch bệnh

Khi nhiệt độ môi trường tăng lên kéo theo đó là các hiện tượng tự nhiên như lũ lụt, hạn hán điều này sẽ tạo điều kiện cho các con vật truyền nhiễm như chuột, muỗi có thể sinh sôi. Truyền nhiễm sẽ gây ra nhiều ảnh hưởng tới sức khỏe của nhiều bộ phận dân số trên thế giới.

Tổ chức y tế thế giới đa có cảnh báo một số loại dịch bệnh nguy hiểm đã lan tràn ở nhiều nơi trên thế giới. Nhiều khu vực trước kia có khí hậu lạnh giờ đây cũng xuất hiện một số bệnh nhiệt đới.

Mức nước biển dâng lên

Ngày nay do nhiệt độ tăng lên khiến cho mực nước biển cũng dần tăng lên. Khi nhiệt độ tăng nên sẽ khiến cho các con sông băng, biển băng hay một số lục địa băng trên thế giới bị tan chảy và khiến cho lượng nước đổ ra biển và đại dương cũng tăng lên.

Tình trạng nước biển dâng lên sẽ làm cho các bờ biển bị biến mất.

Tình trạng biến đổi khí hậu ở Việt Nam như thế nào

Hiện nay thì Việt Nam là một trong những quốc gia phải chịu ảnh hưởng cực kỳ nghiêm trọng của biến đổi khí hậu như: mực nước biển tăng lên, đặc biệt tình trạng nước biển xâm lấn đang diễn ra theo chiều hướng tích cực ở những vùng ven biển.

Việt Nam năm trong khu vực có khí hậu nhiệt đới gió mùa lên tình trạng thường xuyên xuất hiện những cơn bão từ biển vào và phải ứng phó với tình trạng ngập lụt do biến đổi khí hậu gây ra.

Tình trạng biến đổi khí hậu ảnh hưởng tới Việt Nam được biểu hiện rõ nhất là diện tích đất ở sẽ bị ngập nước điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới môi trường sống của người dân.

Cứ mỗi năm thì Việt Nam phải gánh chịu hơn 10 cơn bão đổ bộ vào do khí hậu gây ra.

Giải pháp biến đổi khí hậu

Để có thể giảm tình trạng biến đổi khí hậu thì đã có nhiều công ước chung của Liên hợp quốc đưa gia về biến đổi khí hậu, và đây cũng là phát lý cho các nỗ lực của thế giới trong việc chống lại sự biến đổi khí hậu trên toàn thế giới.

Mục tiêu của các công ước này là để ổn định nồng độ khí thải nhà kính trong bầu khí quyển ở mức độ vừa phải. Công ước đã đưa ra một số nguyên tắc để thực hiện mục tiêu ôn định nồng độ khí nhà kính như: phòng ngừa, hiệu quả chi phí, bền vững và trách nhiệm chung yêu cầu các nước phát triển phải đi đầu trong công cuộc chống lại sự biến đổi khí hậu.

Ứng phó với biến đổi khí hậu
  • Để có thể ứng phó tốt với biến đổi khí hậu thì quốc gia phải thực hiện một số hoạt động như:
  • Hạn chế sử dụng những nguyên liệu từ hóa thạch.
  • Cải tạo và nâng cấp hạ tầng.
  • Ngăn chặn các hành vi chặt phá rừng.
  • Ứng dụng các công nghệ mới trong việc bảo vệ môi trường và Trái đất.

Hy vọng với những thông tin ở trên có thể giúp cho các bạn hiểu được những tác hại mà biến đổi khí hậu gây ra cho môi trường sống của chúng ta cũng như các loài sinh vật trên thế giới. Ngay từ bây giờ mọi người hãy cùng chung tay xây dựng một môi trường mới không có khí thải độc hại.

Chúc bạn học tốt!

21 tháng 8 2019

I. Mở bài: Dẫn dắt vấn đề biến đổi khí hậu đang diễn ra nghiêm trọng trong giai đoạn hiện nay.

II. Thân bài

1. Giải thích

Biến đổi khí hậu là sự thay đổi của khí hậu diễn ra trong một khoảng thời gian dài, tác động đến môi trường sống của nhiều sinh vật trên Trái Đất. Nó có thể là sự nóng lên của trái đất, sự dâng cao mực nước biển do tan băng, sự thay đổi cường độ hoạt động của quá trình hoàn lưu khí quyển, chu trình tuần hoàn nước trong tự nhiên.

2. Trình bày suy nghĩ :

  • Thực trạng:
    • Sự biến đổi khí hậu toàn cầu đang diễn ra ngày càng nghiêm trọng. Biểu hiện rõ nhất là sự nóng lên của trái đất, là băng tan, nước biển dâng cao; là các hiện tượng thời tiết bất thường, bão lũ, sóng thần, động đất, hạn hán và giá rét kéo dài... dẫn đến thiếu lương thực, thực phẩm và xuất hiện hàng loạt dịch bệnh trên người, gia súc, gia cầm,Nguyên nhân dẫn tới việc biến đổi khí hậu vô cùng đa dạng. Nó có thể là do sự thay đổi của môi trường thiên nhiên, hiệu ứng nhà kính tăng lên trong khí quyển ở mức độ cao... Tuy nhiên nguyên nhân có tác động lớn nhất chính là do con người. Vì mật độ dân số gia tăng nhanh chóng, nhu cầu nhà ở, lương thực tăng cao, các nhà máy xí nghiệp được xâ dựng nhiều ... Trong khi đó, rừng bị khai thác và phá hủy, nhiều loài động vật hoang dã gần như rơi vào tuyệt chủng... Sự mất cân bằng trong hệ sinh thái đã dẫn đến những thay đổi trong khí hậu trên toàn cầu.
    • Biến đổi khí hậu đang tác động rộng lớn trên toàn thế giới. Từ vài năm trở lại đây nhân loại phải đứng trước những đe dọa của thiên nhiên, thiên tai và dịch bệnh gây nguy hại cho đời sống con người. Băng tan hai cực, sóng thần, ... lần lượt các thảm họa thiên tai diễn ra trên diện rộng trên nhiều quốc gia. Ngay như ở Việt Nam, bão lũ cũng xảy ra với tần suất cao và cường độ mạnh, ngày càng có nhiều làng "ung thư" xuất hiện,...
    • Việt Nam là một nước dễ bị thiên tai và đặc biệt bị ảnh hưởng bởi các rủi ro liên quan đến khí hậu nên cần có những biện pháp để làm thay đổi những biến đổi khí hậu. Dự án phủ xanh đồi trọc được đưa ra và triển khai trên nhiều vùng miền đất nước. Ngoài ra, Việt Nam cũng đưa ra nhiều biện pháp, chính sách nhằm bảo vệ các loại động vật quý hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng. Tuy nhiên, vấn đề quan trọng chính là ý thức của người dân. Chúng ta cần nâng cao nhận thức của mọi người về biến đổi khí hậu đồng thời tuyên truyền các biện pháp để cải thiện và bảo vệ môi trường.
    • Biến đổi khí hậu không phải là vấn đề của riêng ai. Quan tâm và chung tay hành động, chúng ta sẽ giúp cho Trái Đất ngày một xanh tươi, cuộc sống trở nên tốt đẹp hơn.Ở nước ta đã có 12 tỉnh công bố tình trạng thiên tai hạn hán, xâm nhập mặn .
    • Đây là hiện tượng phổ biến trong thời gian qua. Theo thống kê, số cơn bão trên biển Đông ảnh hưởng đến nước ta với cường độ mạnh có chiều hướng tăng lên, mùa bão kết thúc muộn, quỹ đạo của bão trở nên dị thường và số cơn bão ảnh hưởng đến khu vực Nam Trung bộ, Nam bộ ngày càng tăng. Bên cạnh đó, số ngày mưa phùn ở miền Bắc giảm một nửa (từ 30 ngày/năm trong thập kỷ 1961 – 1970 xuống còn 15 ngày/năm trong thập kỷ 1991 – 2000). Lượng mưa biến đổi không nhất quán giữa các vùng, hạn hán có xu hướng mở rộng, không chỉ ở mười tỉnh thuộc nam Trung Bộ ,đồng bằng sông Cửu Long và hai tỉnh Tây Nguyên mà còn có xu hướng mở rộng, đặc biệt là ở khu vực Nam Trung bộ (trong đó có Khánh Hòa), dẫn đến gia tăng hiện tượng hoang mạc hóa.
  • Hậu quả
    • Gây tình trạng hạn hán kéo dài ảnh hưởng tới vấn đề cây trồng vật nuôi.
    • Biến đổi khí hậu còn gây nên tình trạng lũ lụt, thiên tai...
    • Ảnh hưởng đến môi trường sinh thái, thiếu nước sinh hoạt hoặc ô nhiễm nguồn nước
    • Kinh tế bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
    • Ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của nông dân
  • Nguyên nhân
    • Do sự tác động của con người.
    • Do sự biến đổi của tự nhiên
  • Giải pháp
    • Cần chủ động nâng cao ý thức bảo vệ môi trường.
    • Kêu gọi sự chung tay góp sức của cộng đồng quốc tế

III. Kết bài

  • Bàn bạc mở rộng vấn đề
    • Hãy tham gia trồng cây, bảo vệ rừng và biển.
    • Hãy tham gia và tổ chức các hoạt động bảo vệ môi trường. Những hoạt động tình nguyện của các cá nhân, tập thể có ý nghĩa thiêt thực và góp phần phát triển cộng đồng bền vững.
10 tháng 10 2017

1. Bảo vệ môi trường

Có 2 vấn đề quan trọng nhất trong bảo vệ môi trường ở nước ta là:

- Tình trạng mất cân bằng sinh thái môi trường: biểu hiện ở sự gia tăng các thiên tai bão lụt, hạn hán và sự biến đổi bất thường về thời tiết, khí hậu.

Hãy nêu nguyên nhân gây mất cân bằng sinh thái môi trường và các biểu hiện của tình trạng này ở nước ta.

- Tình trạng ô nhiễm môi trường: nước, không khí và đất đã trở thành vấn đề nghiêm trọng ở các thành phố lớn, các khu công nghiệp, các khu đông dân cư và một số vùng cửa sông ven biển. Ở nhiều nơi, nồng độ các chất gây ô nhiễm vượt tiêu chuẩn cho phép nhiều lần.

Hãy nêu nguyên nhân gây ô nhiễm ở môi trường đô thị và nông thôn.

Bảo vệ tài nguyên và môi trường bao gồm việc sử dụng tài nguyên hợp lí, lâu bền và đảm bảo chất lượng môi trường sống cho con người.

2. Một số thiên tai chủ yếu và biện pháp phòng chống

a) Bão

- Hoạt động của bão ở Việt Nam:

Nhìn chung, trên toàn quốc, mùa bão bắt đầu từ tháng VI và kết thúc vào tháng XI, đôi khi có bão sớm vào tháng V và muộn sang tháng XII nhưng cường độ yếu. Bão tập trung nhiều nhất vào tháng IX, sau đó đến các tháng X và tháng VIII. Tổng số cơn bão của ba tháng này chiếm tới 70% số cơn bão trong toàn mùa. Mùa bão ở Việt Nam chậm dần từ Bắc vào Nam.

Trung bình mỗi năm có 3 - 4 cơn bão đổ bộ vào vùng bờ biển nước ta, năm nhiều có 8 - 10 cơn, năm ít có 1 - 2 cơn. Nếu tính số cơn bão có ảnh hưởng đến thời tiết nước ta thì còn nhiều hơn nữa, trung bình trong 45 năm gần đây, mỗi năm có gần 8,8 cơn bão.

- Hậu quả của bão ở Việt Nam và biện pháp phòng chống:

Bão thường có gió mạnh và mưa lớn. Lượng mưa trong một trận bão thường đạt 300 - 400mm, có khi tới trên 500 - 600mm. Trên biển, bão gây sóng to dâng cao 9 - lom, có thể lật úp tàu thuyền. Gió bão làm mực nước biển dâng cao tới 1,5 - 2m, gây ngập mặn vùng ven biển.

Nước dâng tràn đê kết hợp nước là do mưa lớn trên nguồn dồn về làm ngập lụt trên diện rộng. Bão lớn, gió giật mạnh tàn phá cả những công trình vững chắc như nhà cửa, công sở, cầu cống, cột điện cao thế… Bão là một thiên tai gây tác hại rất lớn cho sản xuất và đời sống nhân dân, nhất là ở vùng ven biển.

Ngày nay, nhờ vào các thiết bị vệ tinh khí tượng, chúng ta cùng đã dự báo được khá chính xác về quá trình hình thành và hướng di chuyển của bão. Việc phòng chống bão là hết sức quan trọng. Để tránh thiệt hại, khi có bão các tàu thuyền trên biển phải gấp rút trở về đất liền hoặc tìm nơi trú ẩn. Vùng ven biển cần củng cố công trình đê biển. Nếu có bão mạnh cần khẩn trương sơ tán dân. Chống bão phải luôn kết hợp với chống lụt, úng ở đồng bằng và chống lũ, chống xói mòn ở miền núi.

b) Ngập lụt

Vùng đồng bằng nào ở nước ta hay bị ngập lụt? Vì sao?

Hiện nay, vùng chịu lụt úng nghiêm trọng nhất là vùng châu thổ sông Hồng do diện mưa bão rộng, lũ tập trung trong các hệ thống sông lớn, mặt đất thấp, xung quanh lại có đê sông, đê biển bao bọc. Mật độ xây dựng cao cũng làm cho mức độ ngập lụt nghiêm trọng hơn. Ngập lụt ở đồng bằng sông Cửu Long không chỉ do mưa lớn gây ra mà còn do triều cường; vì vậy, khi tiến hành tiêu nước chống ngập lụt cán tính đến làm các công trình thoát lũ và ngăn thuỷ triều. Ngập lụt gây hậu quả nghiêm trọng cho vụ hè thu ở hai đồng bằng trên. Còn tại Trung Bộ, nhiều vùng trung ở Bắc Trung Bộ và đồng bằng hạ lưu các sông lớn ở Nam Trung Bộ cũng bị ngập lụt mạnh vào các tháng IX - X do mưa bão lớn, nước biển dâng và lũ nguồn về.

c) Lũ quét

Lũ quét xảy ra ở những lưu vực sông suối miền núi có địa hình chia cắt mạnh, độ dốc lớn, mất lớp phủ thực vật, bề mặt đất dễ bị bóc mòn khi có mưa lớn đổ xuống. Mưa gây ra lũ quét có cường độ rất lớn, lượng mưa tới 100 - 200mm trong vài giờ. Lũ quét là thiên tai bất thường và gây hậu quả rất nghiêm trọng. Kết quả nghiên cứu của Viện Khí tượng - Thuỷ văn cho thấy, từ năm 1950 trở lại đây, ở nước ta năm nào cũng có lũ quét mà xu hướng ngày càng tăng.

Ở nước ta, lũ quét thường xảy ra ở những vùng nào và vào thời gian nào trong năm?

Ở miền Bắc, lũ quét thường xảy ra vào các tháng VI - X, tập trung ở vùng núi phía Bắc. Suốt dải miền Trung, vào các tháng X - XII lũ quét cũng đã xảy ra ở nhiều nơi.

Để giảm thiệt hại do lũ quét gây ra, cần quy hoạch các điểm dân cư tránh các vùng có thể xảy ra lũ quét nguy hiểm, quản lí sử dụng đất đai hợp lí; đồng thời, thực hiện các biện pháp kĩ thuật thuỷ lợi, trồng rừng, kĩ thuật nông nghiệp trên đất dốc nhằm hạn chế dòng chảy mặt và chống xói mòn đất.

d) Hạn hán

Khô hạn kéo dài và tình trạng hạn hán trong mùa khô diễn ra ở nhiều nơi. Ở miền Bắc, tại các thung lũng khuất gió như Yên Châu, Sông Mã (Sơn La), Lục Ngạn (Bắc Giang) mùa khô kéo dài 3 - 4 tháng. Còn ở miền Nam, mùa khô khắc nghiệt hơn: thời kì khô hạn kéo dài đến 4 - 5 tháng ở đồng bằng Nam Bộ và vùng thấp Tây Nguyên, 6 - 7 tháng ở vùng ven biển cực Nam Trung Bộ.

Vì sao lượng nước thiếu hụt vào mùa khô ở miền Bắc không nhiều như ở miền Nam?

Hằng năm, hạn hán và cháy rừng gây thiệt hại cho hàng vạn ha cây trồng và thiêu huỷ hàng nghìn ha rừng, ảnh hưởng lớn đến sinh hoạt và đời sống nhân dân. Nếu tổ chức phòng chống tốt có thể hạn chế bớt thiệt hại do hạn hán gây ra. Để phòng chống khô hạn lâu dài phải giải quyết bằng xây dựng những công trình thuỷ lợi hợp lí.

đ) Các thiên tai khác

Ở nước ta, Tây Bắc là khu vực có hoạt động động đất mạnh nhất, rồi đến khu vực Đông Bắc. Khu vực miền Trung ít động đất hơn, còn ở Nam Bộ động đất biếu hiện rất yếu. Tại vùng biển, động đất tập trung ở ven biển Nam Trung Bộ.

Việc dự báo trước thời gian xảy ra động đất rất khó. Cho đến nay, động đất vẫn là thiên tai bất thường, bởi vậy rất khó phòng tránh.

Các loại thiên tai khác như lốc, mưa đá, sương muối tuy mang tính cục bộ địa phương, nhưng xảy ra thường xuyên ở nước ta và cùng gây tác hại lớn đến sản xuất và đời sống nhân dân.

3. Chiến lược quốc gia về bảo vệ tài nguyên và môi trường

Chiến lược quốc gia về bảo vệ tài nguyên và môi trường ở Việt Nam dựa trên những nguyên tắc chung của Chiến lược bảo vệ toàn cấu (WSC) do Liên hiệp quốc tế bảo vệ thiên nhiên và tài nguyên thiên nhiên (IUCN) đề xuất. Chiến lược đảm bảo sự bảo vệ đi đôi với phát triển bền vững.

Các nhiệm vụ mà chiến lược đề ra là:

- Duy trì các hệ sinh thái và các quá trình sinh thái chủ yếu, có ý nghĩa quyết định đến đời sống con người.

- Đảm bảo sự giàu có của đất nước về vốn gen các loài nuôi trồng cũng như các loài hoang dại, có liên quan đến lợi ích lâu dài của nhân dân Việt Nam và của cả nhân loại.

- Đảm bảo việc sử dụng hợp lí các nguồn tài nguyên thiên nhiên, điều khiển việc sử dụng trong giới hạn có thể hồi phục được.

- Đảm bảo chất lượng môi trường phù hợp với yêu cầu về đời sống con người.

- Phấn đấu đạt tới trạng thái ổn định dân số ở mức cân bằng với khả năng sử dụng hợp lí các tài nguyên tự nhiên.

- Ngăn ngừa ô nhiễm môi trường, kiểm soát và cải tạo môi trường.

Câu hỏi và bài tập

1. Vấn đề chủ yếu về bảo vệ môi trường ở nước ta là gì? Vì sao?

2. Hãy cho biết thời gian hoạt động và hậu quả của bão ở Việt Nam cùng biện pháp phòng chống.

3. Nêu các vùng hay xảy ra ngập tụt, lũ quét, hạn hán ở nước ta. Cần làm gì để giảm nhẹ tác hại của các loại thiên tai này? Ở nước ta động đất hay xảy ra ở những vùng nào?

4. Hãy nêu các nhiệm vụ chủ yếu của Chiến lược quốc gia về bảo vệ tài nguyên và môi trường.

13 tháng 8 2018

Hiện nay, lũ lụt đang hoành hành khắp mọi nơi trên đất nước Việt Nam.Đặc biệt là Miền Trung,lũ lụt gây tang thương cho bao nhiêu người.Làm thiệt hại cho bao nhiêu nhà dân.Chính vì thế, chúng ta cần phải ngăn chặn nạn phá rừng.Tích cực trồng nhiều cây xanh vì rừng có thể ngăn lũ lụt tràn về đất liền.Bên cạnh đó,tất cả mọi người phải có ý thức chung tay bảo vệ môi trường cũng là một phần để ngăn chặn lũ lụt.Những người dân nằm trong khu vực bị lũ lụt"càn quét"đã phải chịu rất nhiều đau thương.Vì vậy,chúng ta cần phải giúp họ về cả vật chất lẫn tinh thần.Để họ có thể cải thiện đời sống sau những cơn bão kinh khủng.

14 tháng 4 2022

người tử vong?

Câu 1:Khí hậu nhiệt đới gió mùa là loại khí hậu:  A. Có sự biến đổi của thiên nhiên theo thời gian và không gian B. Có nhiều thiên tai lũ lụt, hạn hán C. Có sự biến đổi của khí hậu theo sự thay đổi của gió mùa D. Có sự biến đổi của khí hậu theo sự phân bố của lượng mưaCâu 2: Dân cư phân bố không đều giữa các khu vực trên thế giới là do: A. Sự chênh lệch về điều kiện kinh tế giữa các khu vực B....
Đọc tiếp

Câu 1:Khí hậu nhiệt đới gió mùa là loại khí hậu:

 A. Có sự biến đổi của thiên nhiên theo thời gian và không gian

 B. Có nhiều thiên tai lũ lụt, hạn hán

 C. Có sự biến đổi của khí hậu theo sự thay đổi của gió mùa

 D. Có sự biến đổi của khí hậu theo sự phân bố của lượng mưa

Câu 2: Dân cư phân bố không đều giữa các khu vực trên thế giới là do:

 A. Sự chênh lệch về điều kiện kinh tế giữa các khu vực

 B. Điều kiện tự nhiên ảnh hưởng

 C. Điều kiện thuận lợi cho sự sinh sống và đi lại cử con người chi phối

 D. Khả năng khắc phục trở ngại cửa con người khác nhau.

Câu3: Khí hậu nhiệt đới gió mùa là loại khí hậu đặc sắc của khu vực:

    A.Tây Á và Tây Nam Á

    B.Nam Á và Đông Nam Á

    C. Bắc Á và Đông Bắc Á

    D. Nam Á và Bắc Á

Câu 4: Đất được hình thành ở vùng nhiệt đới có màu đỏ vàng do chứa nhiều ô xit sắt , nhôm, được gọi là gì?

    A. Đất Feralit

    B. Đất đá vôi.

    C. Đất sét

    D. Đất phèn

Câu5:Hai siêu đô thị Niu đê li và Ma ni la thuộc về.

    A. Châu Âu

    B. Châu Phi

    C. Châu Mĩ

    D. Châu Á

Câu 6:Quang cảnh môi trường nhiệt đới thay đổi dần về phía hai chí tuyến theo tứ tự

    A.Rừng thưa, nửa hoang mạc, xa van

    B.Rừng thưa,xa van, nửa hoang mạc

    C.Xavan, nửa hoang mạc, rừng thưa

    D.Nửa hoang hoang, xa van, rừng thưa

Câu 7: Siêu đô thị là những đô thị có số dân:

    A.5 triệu người

    B.Trên 6 triệu người

    C.Trên 8 triệu người

    D. 7 triệu người

Câu 8: Nơi nào sau đây có tốc độ tăng tỉ lệ dân số đô thị nhanh nhất ( từ 1950 – 2001)

    A.Châu Âu

    B. Nam Mĩ

    C. Châu Phi

    D. Châu Á

Câu 9: Đặc điểm của quần cư đô thị là:

    A. Dân cư sống bằng các hoạt động công nghiệp hoặc dịch vụ. 

    B. Nhà cửa tập trung san sát thành phố xá.

    C. Mật độ dân số cao.

    D. Tất cả các đáp án trên.

Câu10: Tính chất phân tán của quần cư nông thôn được biểu hiện thông qua:

     A. Quy mô lãnh thổ (thường nhỏ hẹp).

     B. Quy mô dân số (ít).

     C. Mối liên hệ (chủ yếu là nông nghiệp, lâm nghiệp hoặc ngư nghiệp).

     D. Tất cả các đáp án trên.

2
18 tháng 11 2021

1: C

2:B 

3:B

4:A

5:D

6:B

7:C

8:A

9:D

10:D

18 tháng 11 2021

Câu 1: C

Câu 2: C

Câu 3: B

Câu 4: A

Câu 5: D

Câu 6: B

Câu 7: C

Câu 8: D

Câu 9: D

Câu 10: D

Câu 1:Khí hậu nhiệt đới gió mùa là loại khí hậu:  A. Có sự biến đổi của thiên nhiên theo thời gian và không gian B. Có nhiều thiên tai lũ lụt, hạn hán C. Có sự biến đổi của khí hậu theo sự thay đổi của gió mùa D. Có sự biến đổi của khí hậu theo sự phân bố của lượng mưaCâu 2: Dân cư phân bố không đều giữa các khu vực trên thế giới là do: A. Sự chênh lệch về điều kiện kinh tế giữa các khu vực B....
Đọc tiếp

Câu 1:Khí hậu nhiệt đới gió mùa là loại khí hậu:

 A. Có sự biến đổi của thiên nhiên theo thời gian và không gian

 B. Có nhiều thiên tai lũ lụt, hạn hán

 C. Có sự biến đổi của khí hậu theo sự thay đổi của gió mùa

 D. Có sự biến đổi của khí hậu theo sự phân bố của lượng mưa

Câu 2: Dân cư phân bố không đều giữa các khu vực trên thế giới là do:

 A. Sự chênh lệch về điều kiện kinh tế giữa các khu vực

 B. Điều kiện tự nhiên ảnh hưởng

 C. Điều kiện thuận lợi cho sự sinh sống và đi lại cử con người chi phối

 D. Khả năng khắc phục trở ngại cửa con người khác nhau.

Câu3: Khí hậu nhiệt đới gió mùa là loại khí hậu đặc sắc của khu vực:

    A.Tây Á và Tây Nam Á

    B.Nam Á và Đông Nam Á

    C. Bắc Á và Đông Bắc Á

    D. Nam Á và Bắc Á

Câu 4: Đất được hình thành ở vùng nhiệt đới có màu đỏ vàng do chứa nhiều ô xit sắt , nhôm, được gọi là gì?

    A. Đất Feralit

    B. Đất đá vôi.

    C. Đất sét

    D. Đất phèn

Câu5:Hai siêu đô thị Niu đê li và Ma ni la thuộc về.

    A. Châu Âu

    B. Châu Phi

    C. Châu Mĩ

    D. Châu Á

Câu 6:Quang cảnh môi trường nhiệt đới thay đổi dần về phía hai chí tuyến theo tứ tự

    A.Rừng thưa, nửa hoang mạc, xa van

    B.Rừng thưa,xa van, nửa hoang mạc

    C.Xavan, nửa hoang mạc, rừng thưa

    D.Nửa hoang hoang, xa van, rừng thưa

Câu 7: Siêu đô thị là những đô thị có số dân:

    A.5 triệu người

    B.Trên 6 triệu người

    C.Trên 8 triệu người

    D. 7 triệu người

Câu 8: Nơi nào sau đây có tốc độ tăng tỉ lệ dân số đô thị nhanh nhất ( từ 1950 – 2001)

    A.Châu Âu

    B. Nam Mĩ

    C. Châu Phi

    D. Châu Á

Câu 9: Đặc điểm của quần cư đô thị là:

    A. Dân cư sống bằng các hoạt động công nghiệp hoặc dịch vụ. 

    B. Nhà cửa tập trung san sát thành phố xá.

    C. Mật độ dân số cao.

    D. Tất cả các đáp án trên.

Câu10: Tính chất phân tán của quần cư nông thôn được biểu hiện thông qua:

     A. Quy mô lãnh thổ (thường nhỏ hẹp).

     B. Quy mô dân số (ít).

     C. Mối liên hệ (chủ yếu là nông nghiệp, lâm nghiệp hoặc ngư nghiệp).

     D. Tất cả các đáp án trên. 

1
18 tháng 11 2021

tách ra bn!

Câu 1:Khí hậu nhiệt đới gió mùa là loại khí hậu:  A. Có sự biến đổi của thiên nhiên theo thời gian và không gian B. Có nhiều thiên tai lũ lụt, hạn hán C. Có sự biến đổi của khí hậu theo sự thay đổi của gió mùa D. Có sự biến đổi của khí hậu theo sự phân bố của lượng mưaCâu 2: Dân cư phân bố không đều giữa các khu vực trên thế giới là do: A. Sự chênh lệch về điều kiện kinh tế giữa các khu vực B....
Đọc tiếp

Câu 1:Khí hậu nhiệt đới gió mùa là loại khí hậu:

 A. Có sự biến đổi của thiên nhiên theo thời gian và không gian

 B. Có nhiều thiên tai lũ lụt, hạn hán

 C. Có sự biến đổi của khí hậu theo sự thay đổi của gió mùa

 D. Có sự biến đổi của khí hậu theo sự phân bố của lượng mưa

Câu 2: Dân cư phân bố không đều giữa các khu vực trên thế giới là do:

 A. Sự chênh lệch về điều kiện kinh tế giữa các khu vực

 B. Điều kiện tự nhiên ảnh hưởng

 C. Điều kiện thuận lợi cho sự sinh sống và đi lại cử con người chi phối

 D. Khả năng khắc phục trở ngại cửa con người khác nhau.

Câu3: Khí hậu nhiệt đới gió mùa là loại khí hậu đặc sắc của khu vực:

    A.Tây Á và Tây Nam Á

    B.Nam Á và Đông Nam Á

    C. Bắc Á và Đông Bắc Á

    D. Nam Á và Bắc Á

Câu 4: Đất được hình thành ở vùng nhiệt đới có màu đỏ vàng do chứa nhiều ô xit sắt , nhôm, được gọi là gì?

    A. Đất Feralit

    B. Đất đá vôi.

    C. Đất sét

    D. Đất phèn

Câu5:Hai siêu đô thị Niu đê li và Ma ni la thuộc về.

    A. Châu Âu

    B. Châu Phi

    C. Châu Mĩ

    D. Châu Á

Câu 6:Quang cảnh môi trường nhiệt đới thay đổi dần về phía hai chí tuyến theo tứ tự

    A.Rừng thưa, nửa hoang mạc, xa van

    B.Rừng thưa,xa van, nửa hoang mạc

    C.Xavan, nửa hoang mạc, rừng thưa

    D.Nửa hoang hoang, xa van, rừng thưa

Câu 7: Siêu đô thị là những đô thị có số dân:

    A.5 triệu người

    B.Trên 6 triệu người

    C.Trên 8 triệu người

    D. 7 triệu người

Câu 8: Nơi nào sau đây có tốc độ tăng tỉ lệ dân số đô thị nhanh nhất ( từ 1950 – 2001)

    A.Châu Âu

    B. Nam Mĩ

    C. Châu Phi

    D. Châu Á

Câu 9: Đặc điểm của quần cư đô thị là:

    A. Dân cư sống bằng các hoạt động công nghiệp hoặc dịch vụ. 

    B. Nhà cửa tập trung san sát thành phố xá.

    C. Mật độ dân số cao.

    D. Tất cả các đáp án trên.

Câu10: Tính chất phân tán của quần cư nông thôn được biểu hiện thông qua:

     A. Quy mô lãnh thổ (thường nhỏ hẹp).

     B. Quy mô dân số (ít).

     C. Mối liên hệ (chủ yếu là nông nghiệp, lâm nghiệp hoặc ngư nghiệp).

     D. Tất cả các đáp án trên.

0
14 tháng 12 2020

Tham khảo nhé !

Hiện nay, lũ lụt đang hoành hành khắp mọi nơi trên đất nước Việt Nam. Đặc biệt là Miền Trung,lũ lụt gây tang thương cho bao nhiêu người. Làm thiệt hại cho bao nhiêu nhà dân. Chính vì thế, chúng ta cần phải ngăn chặn nạn phá rừng. Tích cực trồng nhiều cây xanh vì rừng có thể ngăn lũ lụt tràn về đất liền. Bên cạnh đó,tất cả mọi người phải có ý thức chung tay bảo vệ môi trường cũng là một phần để ngăn chặn lũ lụt. Những người dân nằm trong khu vực bị lũ lụt"càn quét"đã phải chịu rất nhiều đau thương.Vì vậy,chúng ta cần phải giúp họ về cả vật chất lẫn tinh thần.Để họ có thể cải thiện đời sống sau những cơn bão kinh khủng.

ĐÁNH DẤU VÀO CÂU TRẢ LỜI ĐÚNG.Câu 1:Khí hậu nhiệt đới gió mùa là loại khí hậu:  A. Có sự biến đổi của thiên nhiên theo thời gian và không gian B. Có nhiều thiên tai lũ lụt, hạn hán C. Có sự biến đổi của khí hậu theo sự thay đổi của gió mùa D. Có sự biến đổi của khí hậu theo sự phân bố của lượng mưaCâu 2: Dân cư phân bố không đều giữa các khu vực trên thế giới là do: A. Sự chênh lệch về điều kiện...
Đọc tiếp

ĐÁNH DẤU VÀO CÂU TRẢ LỜI ĐÚNG.

Câu 1:Khí hậu nhiệt đới gió mùa là loại khí hậu:

 A. Có sự biến đổi của thiên nhiên theo thời gian và không gian

 B. Có nhiều thiên tai lũ lụt, hạn hán

 C. Có sự biến đổi của khí hậu theo sự thay đổi của gió mùa

 D. Có sự biến đổi của khí hậu theo sự phân bố của lượng mưa

Câu 2: Dân cư phân bố không đều giữa các khu vực trên thế giới là do:

 A. Sự chênh lệch về điều kiện kinh tế giữa các khu vực

 B. Điều kiện tự nhiên ảnh hưởng

 C. Điều kiện thuận lợi cho sự sinh sống và đi lại cử con người chi phối

 D. Khả năng khắc phục trở ngại cửa con người khác nhau.

Câu3: Khí hậu nhiệt đới gió mùa là loại khí hậu đặc sắc của khu vực:

    A.Tây Á và Tây Nam Á

    B.Nam Á và Đông Nam Á

    C. Bắc Á và Đông Bắc Á

    D. Nam Á và Bắc Á

Câu 4: Đất được hình thành ở vùng nhiệt đới có màu đỏ vàng do chứa nhiều ô xit sắt , nhôm, được gọi là gì?

    A. Đất Feralit

    B. Đất đá vôi.

    C. Đất sét

    D. Đất phèn

Câu5:Hai siêu đô thị Niu đê li và Ma ni la thuộc về.

    A. Châu Âu

    B. Châu Phi

    C. Châu Mĩ

    D. Châu Á

Câu 6:Quang cảnh môi trường nhiệt đới thay đổi dần về phía hai chí tuyến theo tứ tự

    A.Rừng thưa, nửa hoang mạc, xa van

    B.Rừng thưa,xa van, nửa hoang mạc

    C.Xavan, nửa hoang mạc, rừng thưa

    D.Nửa hoang hoang, xa van, rừng thưa

Câu 7: Siêu đô thị là những đô thị có số dân:

    A.5 triệu người

    B.Trên 6 triệu người

    C.Trên 8 triệu người

    D. 7 triệu người

Câu 8: Nơi nào sau đây có tốc độ tăng tỉ lệ dân số đô thị nhanh nhất ( từ 1950 – 2001)

    A.Châu Âu

    B. Nam Mĩ

    C. Châu Phi

    D. Châu Á

Câu 9: Đặc điểm của quần cư đô thị là:

    A. Dân cư sống bằng các hoạt động công nghiệp hoặc dịch vụ. 

    B. Nhà cửa tập trung san sát thành phố xá.

    C. Mật độ dân số cao.

    D. Tất cả các đáp án trên.

Câu10: Tính chất phân tán của quần cư nông thôn được biểu hiện thông qua:

     A. Quy mô lãnh thổ (thường nhỏ hẹp).

     B. Quy mô dân số (ít).

     C. Mối liên hệ (chủ yếu là nông nghiệp, lâm nghiệp hoặc ngư nghiệp).

     D. Tất cả các đáp án trên.

Câu 11: Sự khác nhau cơ bản giữa quần cư đô thị và quần cư nông thôn là:

     A. Hoạt động kinh tế chủ yếu của quần cư đô thị là công nghiệp và dịch vụ, còn hoạt động kinh tế chủ yếu của quần cư nông thôn là nông nghiệp, lâm nghiệp hoặc ngư nghiệp.

      B. Quần cư đô thị có mật độ dân số cao, còn quần cư nông thôn thường có mật độ dân số thấp.

     C. Lối sống đô thị có những điểm khác biệt với lối sống nông thôn.

     D. Tất cả các đáp án trên.

Câu 12: Đặc điểm của đô thị hoá là:

     A. Số dân đô thị ngày càng tăng.

     B. Các thành phố lớn và các siêu đô thị xuất hiện ngày càng nhiều.

     C. Lối sống thành thị ngày càng được phổ biến rộng rãi.

     D. Tất cả các đáp án trên.

Câu 13: Sự phát triển tự phát của nhiều siêu đô thị và đô thị mới là nguyên nhân dẫn tới:

    A. Ô nhiễm môi trường, ách tắc giao thông.

    B. Bất bình đẳng xã hội, tệ nạn xã hội, thất nghiệp.

    C. Ô nhiễm môi trường, ách tắc giao thông, thất nghiệp và tệ nạn xã hội. 

    D. Chất lượng nguồn lao động được cải thiện, điều kiện sống của dân cư được nâng cao.

Câu 14: Vị trí phân bố của đới nóng trên Trái Đất là:

   A. Nằm giữa chí tuyến Bắc và Nam.

   B. Từ chí tuyến Bắc về vĩ tuyến 400 Bắc.

   C. Từ vĩ tuyến 400N - B đến 2 vòng cực Nam - Bắc.

   D. Từ xích đạo đến vĩ tuyến 200 Bắc - Nam.

Câu 15: Kiểu môi trường nào sau đây không thuộc đới nóng?

   A. Môi trường xích đạo ẩm.

   B. Môi trường nhiệt đới gió mùa.

   C. Môi trường nhiệt đới.

   D. Môi trường địa trung hải.

Câu 16: Từ 50B đến 50N là phạm vi phân bố của:

   A. môi trường nhiệt đới.

   B. môi trường xích đạo ẩm.

   C. môi trường nhiệt đới gió mùa.

   D. môi trường hoang mạc.

Câu 17: Đặc điểm khí hậu của môi trường xích đạo ẩm là:

   A. lạnh, khô.

   B. nóng, ẩm.

   C. khô, nóng.

   D. lạnh, ẩm.

Câu18: Cảnh quan tiêu biểu của môi trường xích đạo ẩm là:

   A. xa van, cây bụi lá cứng.

   B. rừng lá kim.

   C. rừng rậm xanh quanh năm.

   D. rừng lá rộng.

Câu 19: Loại rừng nào thường phân bố ở vùng cửa sông, ven biển?

   A. Rừng rậm nhiệt đới

   B. Rừng rậm xanh quanh năm

   C. Rừng thưa và xa van

   D. Rừng ngập mặn.

Câu20 : Đâu không đúng với đặc điểm khí hậu của môi trường xích đạo ẩm?

   A. Khí hậu nóng và ẩm quanh năm.

   B. Biên độ nhiệt độ giữa tháng thấp nhất và cao nhất rất nhỏ (30C).

   C. Lượng mưa trung bình năm lớn, mưa tăng dần từ xích đạo về hai cực.

   D. Độ ẩm không khí rất cao, trung bình trên 80%.

Câu 21: Đới nóng có giới sinh vật hết sức phong phú và đa dạng, nguyên nhân chủ yếu do:

   A. khí hậu phân hóa đa dạng với nhiều kiểu khác nhau, dẫn đến sự phong phú về sinh vật.

   B. là nơi gặp gỡ của các luồng sinh vật di cư và di lưu đến từ nhiều vùng miền.

   C. do con người mang nhiều loài sinh vật từ nơi khác đến và nhân giống, lai tạo mới.

   D. khí hậu nóng quanh năm, lượng mưa dồi dào và độ ẩm lớn.

Câu 22: Môi trường nhiệt đới nằm trong khoảng:

   A. giữa 2 chí tuyến Bắc và Nam.

   B. vĩ tuyến 50 đến chí tuyến Bắc (Nam).

   C. vĩ tuyến 50B đến vòng cực Bắc.

   D. chí tuyến Nam đến vĩ tuyến 400N.

Câu23 : Đặc trưng của khí hậu nhiệt đới là:

   A. nhiệt độ trung bình năm không quá 200C, khí hậu mát mẻ quanh năm.

   B. nhiệt độ cao, khô hạn quanh năm.

   C. nhiệt độ cao quanh năm, trong năm có một thời kì khô hạn (tháng 3 – 9).

   D. nóng ẩm quanh năm, lượng mưa và độ ẩm lớn.

Câu 24:  Rừng thưa và xa van là cảnh quan đặc trưng của môi trường nào?

   A. Môi trường xích đạo ẩm.

   B. Môi trường nhiệt đới gió mùa.

   C. Môi trường nhiệt đới.

   D. Môi trường ôn đới.

Câu 25: Hạn chế của tài nguyên đất ở môi trường nhiệt đới là:

   A. nghèo mùn, ít chất dinh dưỡng.

   B. đất ngập úng, glây hóa

   C. đất bị nhiễm phèn nặng.

   D. dễ bị xói mòn, rửa trôi hoặc thoái hóa.

Câu 26: Chế độ nước của sông ngòi khí hậu nhiệt đới là:

   A. phân hóa theo mùa, mùa lũ trùng mùa mưa, mùa cạn trùng mùa khô.

   B. sông ngòi nhiều nước quanh năm.

   C. sông ngòi ít nước quanh năm, do lượng mưa rất thấp.

   D. chế độ nước sông thất thường.

Câu 27:  “Nhiệt độ, lượng mưa thay đổi theo mùa gió và thời tiết diễn biến thất thường”. Đặc điểm trên nói về môi trường tự nhiên nào?

   A. Môi trường xích đạo ẩm.

   B. Môi trường nhiệt đới gió mùa.

   C. Môi trường nhiệt đới.

   D. Môi trường ôn đới.

Câu 28: Môi trường nhiệt đới gió mùa phân bố điển hình ở khu vực nào trên Trái Đất?

   A. Nam Á, Đông Nam Á

   B. Nam Á, Đông Á

   C. Tây Nam Á, Nam Á.

   D. Bắc Á, Tây Phi.

Câu 29: Cây lương thực đặc trưng ở môi trường nhiệt đới gió mùa?

   A. cây lúa mì.

   B. cây lúa nước.

   C. cây ngô.

   D. cây lúa mạch.

Câu 30: Việt Nam nằm trong môi trường:

   A. Môi trường xích đạo ẩm

   B. Môi trường nhiệt đới gió mùa

   C. Môi trường nhiệt đới

   D. Môi trường ôn đới

Câu 31: Đặc điểm khí hậu miền Bắc nước ta có một mùa đông lạnh là do:

   A. nước ta nằm ở vĩ độ cao trong đới khí hậu ôn hòa.

   B. do ảnh hưởng của dòng biển lạnh.

   C. chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc có tính chất lạnh, khô.

   D. địa hình núi cao nên khí hậu có sự phân hóa theo đai cao.

Câu 32: Hạn chế của khí hậu nhiệt đới gió mùa là:

   A. Nhiệt độ trung bình năm trên 200C.

   B. Đất đai dễ xói mòn, sạt lở.

   C. Thời tiết diễn biến thất thường.

   D. Nhiệt độ, lượng mưa thay đổi theo mùa.

Câu33: Tài nguyên khoáng sản ở đới nóng nhanh chóng bị cạn kiệt. Nguyên nhân chủ yếu là do:

   A. công nghệ khai thác lạc hậu.

   B. cung cấp nguyên liệu cho sản xuất công nghiệp trong ngước.

   C. tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu.

   D. khai thác quá mức nguyên liệu thô để xuất khẩu.

Câu 34:  Bùng nổ dân số ở đới nóng đã dẫn đến hậu quả nghiêm trọng về mặt xã hội là:

   A. tài nguyên thiên nhiên cạn kiệt.

   B. đời sống người dân chậm cải thiện.

   C. ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí.

   D. nền kinh tế chậm phát triển.

Câu 35: Về tài nguyên nước, vấn đề cần quan tâm hàng đầu ở các nước đới nóng hiện nay là:

   A. xâm nhập mặn.

   B. sự cố tràn dầu trên biển.

   C. khô hạn, thiếu nước sản xuất.

   D. thiếu nước sạch.

Câu 36: Châu lục nghèo đói nhất thế giới là:

   A. châu Á.

   B. châu Phi.

   C. châu Mĩ.

   D. châu đại dương.

Câu 37:  Phần lớn nền kinh tế các nước thuộc khu vực đới nóng còn chậm phát triển, nguyên nhân sâu xa là do:

   A. tài nguyên thiên nhiên nghèo nàn.

   B. trình độ lao động thấp.

   C. nhiều năm dài bị thực dân xâm chiếm.

   D. điều kiện khí hậu khắc nghiệt, địa hình hiểm trở.

Câu 38: Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến bình quân lương thực theo đầu người ở châu Phi rất thấp và ngày càng giảm là:

   A. sử dụng giống cây trồng có năng suất, chất lượng thấp.

   B. điều kiện tự nhiên cho sản xuất hạn chế.

   C. dân số đông và tăng nhanh.

   D. thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai bão, lũ lụt.

Câu 39:  Biện pháp nào sau đây không có vai trò trong việc giảm sức ép của dân số tới tài nguyên, môi trường ở đới nóng?

   A. Giảm tỉ lệ gia tăng dân số.

   B. Đẩy mạnh phát triển kinh tế.

   C. Nâng cao đời sống người dân.

   D. Tăng cường khai thác các nguồn tài nguyên có giá trị.

Câu 40: Vấn đề ô nhiễm môi trường ở đới nóng chủ yếu liên quan đến:

   A. sản xuất công nghiệp.

   B. sản xuất nông nghiệp.

   C. gia tăng dân số.

   D. hoạt động du lịch.

2
18 tháng 11 2021

Nhìn 20 câu đã thấy nản rồi bạn, mà còn 40 câu nữa chứ, tách ra đi bạn !

18 tháng 11 2021

các bạn làm được bao nhiêu thì làm

mình ko ép phải làm 40 câu nha

 

9 tháng 6 2018

Đoạn văn nói về hiện tượng lũ lụt bn tham khảo ha

                                           Bài làm

            

Lũ Lụt là hiện tượng nước trong sông, hồ tràn ngập một vùng đất. Lụt cũng có thể dùng để chỉ ngập do thủy triều, nước biển dâng do bão. Lụt có thể xuất hiện khi nước trong sông, hồ tràn qua đê hoặc gây vỡ đê làm cho nước tràn vào các vùng đất được đê bảo vệ. Trong khi kích thước của hồ hoặc các vực nước có thể thay đổi theo mùa phụ thuộc vào giáng thủy hoặc tuyết tan, nó không có nghĩa là lũ lụt trừ khi lượng nước này tràn ra gây nguy hiểm cho các vùng đất như làng, thành phố hoặc khu định cư khác.Lũ Lụt có thể xảy ra khi mực nước sông dâng cao do  lớn làm tràn ngập và phá hủy các công trình, nhà cửa dọc theo sông. 

9 tháng 6 2018

đề 2 nhé ! 

Ta chính là Sơn Tinh thần núi Tản Viên! Ta có một người vợ tuyệt vời, nàng chính là công chúa Mị Nương con gái của vua Hùng thứ 18, nàng ấy không chỉ có nhan sắc trời ban mà còn công dung ngôn hạn. Để cưới được Mị Nương ta đã phải trải qua trận giao tranh dữ dội ròng rã mấy tháng trời cùng với Thủy Tinh là người cai quản vùng sông nước. Câu chuyện ấy đã lưu thành truyền thuyết và vẫn còn được lưu truyền cho đến ngày hôm nay.

Cách đây đã rất lâu rồi, vào thời vua Hùng Vương thứ XVIII, vua có một người con gái tên là Mị Nương nổi tiếng là xinh đẹp nết na, dịu dàng hòa nhã. Nàng có một khuân mặt rất xinh xắn, làn da trắng mịn, dáng người cao ráo. Khi Mị Nương mười tám tuổi, cái tuổi cập kê cần tìm một vị phu quân xứng đáng vưới người con gái vẹn toàn đó. Vua Hùng với vai trò một người cha lo cho con gái muốn tìm một người con rể xứng đáng với nàng, chính vì vậy, vua Hùng tổ chức cuộc thi kén rể tìm chồng cho Mị Nương.

Rất nhiều chàng trai từ khắp mọi vùng miền tới đều đến để xin cầu hôn với Mị Nương. Nhưng vua Hùng lại chẳng vừa ý ai cả. Ta nghe danh ngưỡng mộ Mị Nương đã lâu, nay có cơ hội cưới được nàng liền chọn một ngày đẹp trời xuất thân xuống núi xin cầu hôn. Hôm đó, khi ta đến thì có một người nữa đã đến trước ta, người này tên là Thuỷ Tinh. Ta có tài Ta vẫy tay về phía đông thì mọc lên cồn cát, vẫy tay về phía tây thì mọc lên những dãy núi đồi, còn tài của của hắn là: gọi gió, gió đến, hô mưa, mưa về. Dân gian xưa vẫn đồn nhau bài thơ nói về sự xuất hiện của ta và Thủy Tinh:

Sơn Tinh có một mắt ở trán, 
Thuỷ Tinh râu ria quăn xanh rì. 
Một thần phi bạch hổ trên cạn, 
Một thần cưỡi lưng rồng uy nghi. 

Giữa hai ngươi đều có khí chất, lại có tài năng hô biết đặc biệt, vua Hùng băn khoăn không biết chọn ai làm rể bèn mời các Lạc hầu vào bàn bạc và đưa ra quyết định sẽ chon người nào mang lễ vật đến sớm hơn sẽ được trở thành rể của vua hùng.  Lễ vật bao gồm 100 ván cơm nếp, 100 tệp bánh chưng, voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao, mỗi thứ 1 đôi. Ta và Thủy Tinh nhận lệnh, cùng trổ tài một phen đi tìm lễ vật để lấy được Mị Nương.

Ta vốn là người cai quản vùng non cao nên việc tìm được những lễ vật trên không khó khăn với ta. Ta sai người nhanh chóng tìm được đầy đủ lễ vật. Còn Thủy Tinh là người ở vùng non nước nên việc tìm lễ vật nư vậy  có phần khó khăn hơn. Nhưng cuối cùng Thủy Tinh cũng đã sai người  lên rừng xuống bể tìm đủ lễ vật để hỏi vợ.

Sáng ngày hôm sau, khi ánh mặt trời vừa hé những tia nắng đầu tiên ta đã đến trước và đem đầy đủ lễ vật trước Thủy Tinh. Hùng Vương hài lòng và ta được rước Mị Nương về núi. Thuỷ Tinh là kẻ đến sau, chậm chân hơn ta.  Vì không lấy được vợ mà hắn tức giận sai quân binh tôm tướng cá đuổi theo đánh ta hòng cướp lấy Mị Nương.

Ta cũng không thể để vợ mình rơi và tay kẻ khác như vậy được, cuối cùng trận đấu giữa ta và hắn rất ác liệt. Hắn trổ tài dùng pháp thuật của mình hô mưa, gọi gió, giông bão rung chuyển đất trời, nước từ biển tràn vào dâng cao mãi tràn ngập nhà cửa, ruộng nương. Nước ngùn ngụt đến lưng đồi, cuốn quanh sườn núi, thành Phong Châu lúc bấy giờ ngập trong một biển nước. Người dân Phong Châu lao đao khốn khổ chống chọi vô cùng.

Đứng trước cơn cuồng nộ của Thủy Tinh, ta không hề sợ hãi, ta hoá phép của mình bốc từng quả đồi, dời từng dãy núi ngăn chặn dòng lũ. Nước càng dâng cao bao nhiêu, đồi núi lại càng nâng cao lên bấy nhiêu, cứ như vậy ta với Thuỷ Tinh đánh nhau ròng rã suốt mấy tháng trời, trận chiến ngăn chặn dòng nước cuồng lộ ấy tưởng chừng như không dừng lại. Cuối cùng Thuỷ Tinh kiệt sức đành phải rút quân về, hắn là kẻ bại trận. Ta và Mị Nương được sống hạnh phúc bên nhau cho đến bây giờ.

Nhưng không chỉ dừng lại ở đó, hàng năm cơn giận của Thủy Tinh lại kéo đến. Từ ngày thua cuộc trở đi cứ hằng năm hắn lại làm mưa gió, bão lụt để đánh tahòng chiếm lại Mị Nương. Lần nào cũng thua cuộc nhưng có lẽ mối thù xưa mà hắn không thể nào quên được nên hàng năm hắn vẫn  thường làm giông bão, dâng nước làm các dòng sông lũ lớn để báo thù ta. Mỗi lần khi mưa gió đùng đùng, nước ngập lên cao, trời nổi giông bão á là ta và Thuỷ Tinh lại đang giao chiến với nhau mà dân gian dẫ có bài thơ vui nói về chyện này:

Thuỷ Tinh năm năm dâng nước bể, 
Đục núi hò reo đòi Mỵ Nương. 
Trần gian đâu có người dai thế, 
Cũng bởi thần yêu nên khác thường!

@.@