Cho các cách phát biểu sau: (1) Trong quá trình sản xuất axit H2SO4 để hấp thụ SO3 người ta dùng H2SO4 đặc. (2) Trong công nghiệp, người ta sản xuất oxi bằng cách cho MnO2 tác dụng với dung dịch axit HCl. (3) Kim cương, than chì, fuleren và cacbon vô định hình là các dạng thù hình của cacbon. (4) CaOCl2 là muối kép. (5) SO2 là khí độc và khi tan trong nước mưa tạo thành axit gây ra sự ăn mòn kim loại và các...
Đọc tiếp
Cho các cách phát biểu sau:
(1) Trong quá trình sản xuất axit H2SO4 để hấp thụ SO3 người ta dùng H2SO4 đặc.
(2) Trong công nghiệp, người ta sản xuất oxi bằng cách cho MnO2 tác dụng với dung dịch axit HCl.
(3) Kim cương, than chì, fuleren và cacbon vô định hình là các dạng thù hình của cacbon.
(4) CaOCl2 là muối kép.
(5) SO2 là khí độc và khi tan trong nước mưa tạo thành axit gây ra sự ăn mòn kim loại và các vật liệu.
(6) Muốn pha loãng dung dịch H2SO4 đặc, cần rót từ từ dung dịch axit đặc vào nước.
(7) Để loại bỏ H2S ra khỏi hỗn hợp khí với H2 bằng cách cho hỗn hợp lội qua dung dịch NaOH hoặc Pb(NO3)2.
(8) Axit H3PO4 là axit mạnh vì nguyên tố P ở trạng thái oxi hóa cao nhất (+5).
(9) Thuốc thử để phân biệt O2 và O3 là KI có tẩm hồ tinh bột.
Trong các cách phát biểu trên, số phát biểu đúng là:
A. 6
B. 7
C. 3
D. 8
- Khi bị bỏng axit thì cần sơ cứu bằng dung dịch NaHCO3 loãng (khoảng 5-10%) để trung hòa axit.
PTHH:
H2SO4 + 2NaHCO3 ---> Na2SO4 + 2CO2 + 2H2O
HNO3 + NaHCO3 ---> NaNO3 + CO2 + H2O
Không nên trung hòa axit bằng dung dịch kiềm vì phản ứng giữa kiềm và axit tỏa nhiều nhiệt có thể gây bỏng.
- Axit trong dịch vị dạ dày là axit mạnh HCl. Các loại đồ ăn chúng ta ăn hàng ngày có nguồn gốc từ chất béo, protein, cacbohidrat đều là các chất dễ dàng phân hủy trong môi trường axit để cơ thể dễ hấp thụ.
Một số loại đồ ăn, đồ uống chứa axit: đồ muối chua, coca, pepsi, sữa chua,....nên ăn với lượng vừa phải. Ăn nhiều sẽ gây ra tình trạng thừa axit; không tốt cho dạ dày
cảm ơn bạn so very much!!!!!!!